Quyết định 81/2007/QĐ-TTg phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2020" do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành

Số hiệu 81/2007/QĐ-TTg
Ngày ban hành 05/06/2007
Ngày có hiệu lực 11/07/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 81/2007/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày  05  tháng 6  năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT "QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN  KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020"

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2020", 

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2020" (sau đây gọi tắt là Quy hoạch) với những nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm phát triển

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến             năm 2020 nhằm xây dựng Bình Dương thành một tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, toàn diện đảm bảo mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, xoá đói giảm nghèo, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

Tập trung khai thác lợi thế về vị trí địa lý, sự hợp tác của các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cực hạt nhân phát triển là thành phố Hồ Chí Minh để phát triển kinh tế - xã hội.

Trên cơ sở tiếp tục cải cách hành chính, chủ động hội nhập quốc tế nhằm thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, công nghệ tiên tiến, phát triển các ngành công nghiệp trọng yếu; nâng quy mô, chất lượng các sản phẩm chủ lực và các ngành dịch vụ phù hợp với lợi thế so sánh của Tỉnh; nhanh chóng tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao để có thể xâm nhập vào thị trường thế giới (nhất là thị trường các nước trong khu vực ASEAN); đồng thời, chú trọng thị trường trong nước, đặc biệt là thị trường thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

Nâng cao hiệu quả kinh tế gắn với phát triển xã hội trên cơ sở đầu tư có trọng điểm. Ưu tiên đầu tư các ngành, lĩnh vực có lợi thế về lao động, tài nguyên, nguyên liệu của các tỉnh và vùng lân cận v.v, để tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động và thu nhập cho nhân dân. Giảm sự chênh lệch về kinh tế - xã hội giữa các vùng trong Tỉnh, giữa các huyện phía Bắc với các huyện phía Nam của Tỉnh.

Xây dựng mạng lưới kết cấu hạ tầng đồng bộ, bố trí không gian hợp lý.  Đặc biệt chú ý phát triển hệ thống giao thông đường bộ hiện đại theo tiêu chuẩn của các nước tiên tiến trong khu vực và quốc tế. Phát triển công nghiệp gắn với phát triển đô thị và dịch vụ nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững.

Phát triển kinh tế - xã hội kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường. Đầu tư nâng cao hiệu quả kinh tế sinh thái miệt vườn truyền thống vùng Lái Thiêu và sinh thái ven sông Sài Gòn. Tạo cảnh quan theo hướng cân bằng sinh thái tự nhiên và phát triển theo hướng bền vững.

Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh vững mạnh trên địa bàn.

2. Mục tiêu phát triển

a) Mục tiêu tổng quát:

Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng phát triển công nghiệp, dịch vụ. Tiếp tục giữ vững tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; chú trọng phát triển dịch vụ nhà ở, đào tạo phát triển nguồn nhân lực và chăm sóc sức khoẻ. Hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá và tạo ra sự phát triển cân đối, bền vững giai đoạn sau năm 2015.

b) Mục tiêu cụ thể:

Phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao tỷ trọng của các ngành công nghiệp, dịch vụ trong tổng GDP. Cụ thể là:

 

Đơn vị

Năm 2010

Năm 2015

Năm 2020

Quy mô dân số (triệu người)

Triệu người

1,2

1,6

2,0

Thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng/người giá so sánh              năm 2005)

Triệu đồng/người

30

52

89,6

Thu nhập bình quân đầu người (USD/người quy ra USD theo giá so sánh năm 2005)

USD/người

2.000

4.000

5.800

Cơ cấu kinh tế: nông, lâm, ngư nghiệp - công nghiệp - dịch vụ

%

4,5% -65,5% - 30%

3,4% - 62,9% -  33,7%

2,3% - 55,5% - 42,2%

Tốc độ tăng trưởng bình quân của các ngành, lĩnh vực (%/năm)

 

2006 - 2010

2011 - 2015

2016 - 2020

2006 - 2020

 GDP

15

14,9

13

14,3

Nông, lâm nghiệp, thủy sản

3,2

3,4

3,6

3,4

Công nghiệp, xây dựng

16,8

14,5

12,3

14,5

Dịch vụ

15,6

16,5

16,1

16,0

- Kim ngạch xuất - nhập khẩu đạt 16.189 triệu USD vào năm 2010; trong đó, kim ngạch xuất khẩu đạt 8.662 triệu USD. Các chỉ tiêu tương ứng năm 2015 là 24.000 triệu USD và 14.000 triệu USD, năm 2020 là 40.000 triệu USD và 25.000 triệu USD.

- Cơ cấu lao động chuyển dịch cùng với cơ cấu kinh tế theo hướng giảm lao động làm việc trong các ngành có năng suất thấp sang các ngành có năng suất, hiệu quả cao hơn. Lao động trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp giảm còn 20% năm 2010; 14% năm 2015 và còn 10% năm 2020; lao động trong ngành công nghiệp - xây dựng tăng lên 45% năm 2010, 48% năm 2015 và giảm xuống 45% năm 2020; lao động ngành dịch vụ tăng liên tục từ 35% năm 2010 lên  38% năm 2015 và 45% năm 2020.

- Tỷ lệ đô thị hoá vào năm 2010 đạt 40%; đến 2015 đạt 50% và đến năm 2020 đạt 75%. Bình Dương trở thành đô thị loại I, trực thuộc Trung ương vào năm 2020.

- Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng quốc gia trên địa bàn và phát triển xã hội như giáo dục, đào tạo, xoá đói giảm nghèo và các vấn đề xã hội khác.

- Bảo đảm vững chắc an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống.

3. Phương hướng phát triển chủ yếu

[...]