THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
81/2007/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT "QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN
NĂM 2020"
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về
phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương
đến năm 2020",
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2020" (sau đây gọi tắt là Quy hoạch) với
những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển
Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến
năm
2020 nhằm xây dựng Bình Dương thành một tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế
nhanh, toàn diện đảm bảo mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết tốt
các vấn đề xã hội, xoá đói giảm nghèo, không ngừng nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân.
Tập trung khai thác lợi thế về vị
trí địa lý, sự hợp tác của các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cực
hạt nhân phát triển là thành phố Hồ Chí Minh để phát triển kinh tế - xã hội.
Trên cơ sở tiếp tục cải cách
hành chính, chủ động hội nhập quốc tế nhằm thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước,
công nghệ tiên tiến, phát triển các ngành công nghiệp trọng yếu; nâng quy mô,
chất lượng các sản phẩm chủ lực và các ngành dịch vụ phù hợp với lợi thế so
sánh của Tỉnh; nhanh chóng tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao để có thể xâm
nhập vào thị trường thế giới (nhất là thị trường các nước trong khu vực ASEAN);
đồng thời, chú trọng thị trường trong nước, đặc biệt là thị trường thành phố Hồ
Chí Minh và các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Nâng cao hiệu quả kinh tế gắn với
phát triển xã hội trên cơ sở đầu tư có trọng điểm. Ưu tiên đầu tư các ngành,
lĩnh vực có lợi thế về lao động, tài nguyên, nguyên liệu của các tỉnh và vùng
lân cận v.v, để tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động và thu nhập cho nhân
dân. Giảm sự chênh lệch về kinh tế - xã hội giữa các vùng trong Tỉnh, giữa các
huyện phía Bắc với các huyện phía Nam của Tỉnh.
Xây dựng mạng lưới kết cấu hạ tầng
đồng bộ, bố trí không gian hợp lý. Đặc biệt chú ý phát triển hệ thống
giao thông đường bộ hiện đại theo tiêu chuẩn của các nước tiên tiến trong khu vực
và quốc tế. Phát triển công nghiệp gắn với phát triển đô thị và dịch vụ nhằm
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững.
Phát triển kinh tế - xã hội kết
hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường. Đầu tư nâng cao hiệu quả kinh tế sinh thái
miệt vườn truyền thống vùng Lái Thiêu và sinh thái ven sông Sài Gòn. Tạo cảnh
quan theo hướng cân bằng sinh thái tự nhiên và phát triển theo hướng bền vững.
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh vững mạnh trên địa bàn.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát:
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, cơ cấu lao động theo hướng phát triển công nghiệp, dịch vụ. Tiếp tục giữ vững
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế của Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam; chú trọng phát triển dịch vụ nhà ở, đào tạo phát triển nguồn
nhân lực và chăm sóc sức khoẻ. Hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá và tạo ra sự
phát triển cân đối, bền vững giai đoạn sau năm 2015.
b) Mục tiêu cụ thể:
Phát triển và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng nâng cao tỷ trọng của các ngành công nghiệp, dịch vụ trong tổng
GDP. Cụ thể là:
|
Đơn
vị
|
Năm
2010
|
Năm
2015
|
Năm
2020
|
Quy mô dân số (triệu người)
|
Triệu người
|
1,2
|
1,6
|
2,0
|
Thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng/người giá so
sánh
năm
2005)
|
Triệu đồng/người
|
30
|
52
|
89,6
|
Thu nhập bình quân đầu người (USD/người quy ra USD
theo giá so sánh năm 2005)
|
USD/người
|
2.000
|
4.000
|
5.800
|
Cơ cấu kinh tế: nông, lâm, ngư nghiệp - công nghiệp -
dịch vụ
|
%
|
4,5% -65,5% - 30%
|
3,4% - 62,9% -
33,7%
|
2,3% - 55,5% - 42,2%
|
Tốc độ tăng trưởng bình quân của các
ngành, lĩnh vực (%/năm)
|
2006
- 2010
|
2011
- 2015
|
2016
- 2020
|
2006
- 2020
|
GDP
|
15
|
14,9
|
13
|
14,3
|
Nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
3,2
|
3,4
|
3,6
|
3,4
|
Công nghiệp, xây dựng
|
16,8
|
14,5
|
12,3
|
14,5
|
Dịch vụ
|
15,6
|
16,5
|
16,1
|
16,0
|
- Kim ngạch xuất - nhập khẩu đạt
16.189 triệu USD vào năm 2010; trong đó, kim ngạch xuất khẩu đạt 8.662 triệu USD.
Các chỉ tiêu tương ứng năm 2015 là 24.000 triệu USD và 14.000 triệu USD, năm
2020 là 40.000 triệu USD và 25.000 triệu USD.
- Cơ cấu lao động chuyển dịch cùng với cơ cấu kinh tế theo hướng giảm
lao động làm việc trong các ngành có năng suất thấp sang các ngành có năng suất,
hiệu quả cao hơn. Lao động trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp giảm còn 20% năm
2010; 14% năm 2015 và còn 10% năm 2020; lao động trong ngành công nghiệp - xây
dựng tăng lên 45% năm 2010, 48% năm 2015 và giảm xuống 45% năm 2020; lao động
ngành dịch vụ tăng liên tục từ 35% năm 2010 lên 38% năm 2015 và 45% năm
2020.
- Tỷ lệ đô thị hoá vào năm 2010 đạt 40%; đến 2015 đạt 50% và đến năm
2020 đạt 75%. Bình Dương trở thành đô thị loại I, trực thuộc Trung ương vào
năm 2020.
- Thực hiện tốt các chương trình
mục tiêu về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng quốc gia trên địa bàn và phát
triển xã hội như giáo dục, đào tạo, xoá đói giảm nghèo và các vấn đề xã hội
khác.
- Bảo đảm vững chắc an ninh,
chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống.
3. Phương hướng phát triển chủ
yếu
a) Các ngành kinh tế:
- Công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp:
Tiếp tục thu hút đầu
tư phát triển các ngành công nghiệp theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, chú trọng
công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, sử dụng nguyên liệu trong nước. Xây dựng
công nghiệp đạt trình độ tiên tiến và hiện đại, sản phẩm có khả năng cạnh tranh
cao trên thị trường trong nước cũng như nước ngoài. Đến năm 2020, Bình Dương trở
thành trung tâm công nghiệp lớn, tầm quốc gia và khu vực. Giá trị sản xuất công
nghiệp tăng bình quân 30,6%/năm thời kỳ 2006 - 2010; 26%/năm thời kỳ 2011- 2015
và 24,1%/năm thời kỳ 2016 - 2020. Tăng tỷ lệ nội địa hóa từ 55% năm 2010 lên
60% năm 2015 và 70% năm 2020, giảm tỷ lệ gia công. Nâng dần hàm lượng công nghệ cao trong sản phẩm công nghiệp. Nâng tỷ lệ
công nghiệp sạch từ 20% hiện nay lên 40% năm 2010; 50% năm 2015 và 60% năm
2020.
Phát triển mạnh
công nghiệp nhỏ và vừa, các ngành nghề truyền thống giải quyết nhiều việc làm tại
chỗ ở khu vực nông thôn và thu hút lao động từ bên ngoài vào địa bàn Tỉnh.
Củng cố và nâng
cao hiệu quả của các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn, lựa chọn các ngành
công nghiệp có hàm lượng nội địa hoá cao. Đến năm 2020, dự kiến toàn Tỉnh có 31
khu công nghiệp với tổng diện tích 9.360,5 ha và 23 cụm công nghiệp với tổng diện
tích 2.704 ha.
- Thương mại - dịch vụ:
Phát triển thị trường nội địa thông qua mở rộng giao thương với thành phố
Hồ Chí Minh và các tỉnh: Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước, các khu công
nghiệp lớn tập trung trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng đồng bằng
sông Cửu Long và các vùng khác. Đối với thị trường nước ngoài, tập trung phát triển các mặt hàng chủ lực
và các sản phẩm xuất khẩu từ các khu công nghiệp nhằm nâng cao giá trị xuất khẩu
từ các khu công nghiệp tập trung và các sản phẩm chế biến từ cao su, hạt điều,
đồ gỗ tinh chế v.v. Đồng thời, chú trọng nhập khẩu và cung ứng vật tư, thiết bị
công nghệ cho sản xuất những hàng hóa phục vụ nâng cao đời sống nhân dân.
Thương nghiệp nội
địa tăng 18%/năm thời kỳ 2006 - 2010 và tăng 15%/năm thời kỳ 2011 - 2010. Tổng
mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ năm 2010 đạt 21 tỷ đồng, năm 2020 đạt 85 tỷ đồng.
Xây dựng các chợ kiên cố tại các thị xã, thị trấn, thị tứ, một số xã và cụm dân
cư. Dịch vụ vận tải không ngừng tăng đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống. Tốc
độ tăng giá trị vận tải thời kỳ 2006 - 2010 đạt 26%/năm, thời kỳ 2011 - 2015 đạt
25%/năm, thời kỳ 2016 - 2020 đạt 24%/năm.
Xuất khẩu được đẩy mạnh, tổng giá trị xuất khẩu đạt
8.662 triệu USD năm 2010, đạt 14.000 triệu USD năm 2015 và trên 25.000 triệu
USD năm 2020. Tỷ trọng giá trị xuất khẩu của các mặt hàng công nghiệp nhẹ và tiểu
thủ công nghiệp chiếm 80 - 85% giá trị xuất khẩu. Tổng kim ngạch nhập khẩu đạt
7.527 triệu USD năm 2010, đạt 10.000 triệu USD năm 2015 và đạt 15.000 triệu USD
năm 2020.
Phát triển dịch vụ
nhà ở cho công nhân có thu nhập thấp ở các khu công nghiệp tập trung; thị trường
nhà ở cho người có thu nhập vừa và cao theo loại hình nhà ở sinh thái tại vùng
Lái Thiêu và dọc sông Sài Gòn. Trong đó, giai đoạn đầu đến năm 2010 phát triển
từ Lái Thiêu lên Thủ Dầu Một, giai đoạn sau tiếp tục phát triển đến Hồ Dầu Tiếng
nhằm khai thác lợi thế của sinh thái ven sông Sài Gòn.
Doanh thu du lịch tăng bình quân 13,5%/năm thời kỳ 2006 - 2010; khoảng
13%/năm thời kỳ 2011- 2015 và 12% thời kỳ 2016 - 2020. Về giá trị, năm 2010 đạt
210 tỷ đồng, năm 2015 đạt 387 tỷ đồng, năm 2020 đạt 682 tỷ đồng.
- Nông - lâm nghiệp - thuỷ sản:
Phát triển nông
nghiệp ổn định, bền vững, năng suất cao trên cơ sở khai thác hợp lý các lợi thế
về vị trí địa lý, các nguồn lực, giữ gìn và bảo vệ môi trường sinh thái. Chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa có
giá trị cao. Phát triển nông thôn mới trong tiến trình công nghiệp hóa và hiện
đại hóa. Áp dụng công nghệ sinh học, chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi có
năng suất và chất lượng cao trong nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của thị trường. Đầu tư phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp dài
ngày như cao su; cây ăn trái, rau đậu, cây kiểng và chăn nuôi đại gia súc và
gia cầm. Phát triển lâm nghiệp theo hướng khoanh nuôi, bảo vệ rừng; trồng phân
tán dọc theo trục lộ, kênh mương và đất vườn ở hộ gia đình. Phát triển thuỷ sản
theo hướng quy hoạch các vùng nuôi trồng thuỷ sản, kết hợp chặt chẽ khâu nuôi,
bảo quản chế biến và quản lý bảo vệ môi trường.
Cơ cấu nông nghiệp
chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng của ngành lâm nghiệp và thuỷ sản. Tuy
nhiên, tỷ trọng giá trị gia tăng ngành nông
nghiệp trong giá trị gia tăng ngành nông - lâm - ngư nghiệp vẫn đạt 90% năm
2010 và giảm xuống 75% năm 2020. Tỷ trọng ngành trồng trọt giảm dần từ
56% năm 2010 xuống 48% vào năm 2015 và 42% vào năm 2020. Tương ứng, tỷ trọng
ngành chăn nuôi tăng từ 37% năm 2010 lên 42% năm 2015 và 46% năm 2020.
Các ngành nông -
lâm - ngư nghiệp thu hút 20% lao động vào năm 2010, khoảng 14% vào năm 2015 và
10% tổng số việc làm vào năm 2020.
b) Kết cấu hạ tầng kỹ thuật:
- Giao thông:
Phát triển giao thông đường bộ theo hướng kết nối với hệ thống quốc lộ
hiện đại tầm cỡ khu vực, với sân bay quốc tế và cụm cảng biển Thị Vải - Vũng
Tàu và hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác. Tập trung phát triển các trục giao thông
đường bộ từ đại lộ Bình Dương đi cửa khẩu Hoa Lư, từ đại lộ Bình Dương đi Đồng
Xoài, từ đại lộ Bình Dương đi Dầu Tiếng, đường cao tốc Mỹ Phước - Tân Vạn. Phối
hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải xây dựng các trục cắt ngang: Vành đai 3,
Vành đai 4, đường Thường Tân - Tân Hưng - Hưng Hòa. Chuẩn bị kết nối hệ thống
Metro (Tàu điện ngầm) từ trung tâm thành phố Hồ Chí Minh đi Thủ Dầu Một vào sau
năm 2020. Mạng lưới tỉnh lộ và huyện lộ sẽ kết nối
với các trục giao thông và các đường vành đai nhằm kết nối giao thông thông suốt
tới các khu, cụm công nghiệp và các vùng sản xuất chuyên canh nông nghiệp. Phát
huy hiệu quả các tuyến đường sắt trên địa bàn.
Đối với giao thông đường thuỷ: tiếp tục nạo vét luồng lạch sông Sài Gòn,
sông Đồng Nai và sông Thị Tính; cải tạo, nâng cấp và xây dựng hệ thống cảng
phục vụ vận chuyển, du lịch và dân sinh.
- Cấp điện, cấp nước:
Đầu tư đồng bộ
nâng cấp, xây mới hệ thống cấp điện, cấp nước đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống
nhân dân, đặc biệt là ở các khu công nghiệp và đô thị tập trung.
Tốc độ tăng trưởng điện năng tăng trung bình 24%/năm giai đoạn 2006 - 2010 và
giảm xuống còn 13%/năm giai đoạn 2011- 2015. Tổng nhu cầu điện năng tiêu
thụ 6.700 GWh đến năm 2010 và 12.400 GWh đến
2015. Thành phần phụ tải cho sản xuất và tiêu dùng khoảng 20% thời kỳ đến 2015
và 18% thời kỳ đến 2020. Thành phần phụ tải phục vụ phát triển các ngành dịch vụ
khoảng 36% thời kỳ 2006 - 2015 và ổn định 30% thời kỳ sau 2015. Đến năm 2010, ngành nước phải xử lý 247.000 m3/ngày
đêm và đến năm 2020 xử lý 462.000 m3/ngày
đêm. Bảo đảm 95 - 97% hộ nông thôn được dùng điện và nước sạch năm 2010 và tỷ lệ
này đạt 100% vào năm 2020.
- Thông tin liên lạc:
Phát triển ngành bưu chính viễn thông hiện đại, đồng bộ theo tiêu chuẩn kỹ
thuật số hoá và tự động hoá nhằm bảo đảm thông tin thông suốt toàn tỉnh, gắn kết
với Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Mật độ điện thoại năm 2010 đạt 42 máy/100
dân, năm 2015 đạt 50 máy/100 dân và năm 2020 đạt 60 máy/100 dân; tăng nhanh số
người được sử dụng mạng internet.
c) Phát triển các
ngành văn hoá - xã hội:
- Dân số:
Dân số tăng bình quân 4,2%/năm giai đoạn 2006 - 2010, tăng 5,9%/năm giai
đoạn 2011 - 2015 và 4,6%/năm giai đoạn 2015 - 2020; trong đó, tốc độ tăng dân số
tự nhiên giảm, tốc độ tăng cơ học được duy trì ở mức hợp lý. Dự báo dân số đạt
1,2 triệu người năm 2010; đạt 1,6 triệu người năm 2015 và khoảng 2 triệu người
năm 2020 (quy mô dân số đạt mức đô thị loại I).
- Giáo dục - đào tạo:
Phát triển giáo dục và đào tạo là nhiệm vụ chiến
lược nhằm nâng cao nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu
phát triển mạnh mẽ của sản xuất. Phát triển giáo dục phải đồng bộ ở tất cả các
cấp học từ mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông. Tiếp tục
xây dựng các trường mầm non và tiểu học ở những xã, phường, thị trấn chưa có.
Tách hệ trung học cơ sở và hệ trung học phổ thông theo mô hình thống nhất của cả
nước vào cuối 2007. Năm 2010, bảo đảm mỗi xã, phường có ít nhất một trường
trung học cơ sở. Tiếp tục kiên cố hoá hệ thống trường học, phấn đấu đạt chuẩn
quốc gia về thiết bị dạy học trong tất cả các trường của Tỉnh.
Phát triển trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và đại học hợp lý trên cơ sở
quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trên
địa bàn Tỉnh. Quán triệt phương châm xã hội hoá công tác đào tạo, khuyến khích
mọi thành phần kinh tế tích cực tham gia đào tạo phát triển nguồn nhân lực theo
các mô hình đào tạo khác nhau: công lập, tư thục và dân lập. Chú trọng đào tạo
lực lượng lao động có trình độ kỹ thuật cao cho các ngành công nghệ cao.
Phát triển đào tạo
nghề đáp ứng nhu cầu các khu công nghiệp của Tỉnh và các tỉnh khác trong Vùng,
tiến tới đào tạo lao động cho xuất khẩu.
- Y tế và chăm sóc sức
khỏe nhân dân:
Phát triển đồng bộ
và hoàn thiện mạng lưới y tế từ tỉnh xuống cơ sở, bảo đảm thực hiện đầy đủ các
chương trình, chính sách y tế của Nhà nước. Không ngừng nâng cao chất lượng dịch
vụ y tế cộng đồng, giải quyết tốt vấn đề chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân
dân. Củng cố và phát triển hệ thống y tế dự phòng. Coi trọng việc phát triển
nguồn dược liệu đặc hữu tại địa phương để phục vụ cho công tác chữa bệnh, nhất
là trong lĩnh vực y học cổ truyền. Phấn đấu đến năm 2010 tỷ lệ trẻ em
suy dinh dưỡng còn dưới 10%; đến năm 2020 cơ bản không còn trẻ em suy dinh dưỡng.
Tuổi thọ trung bình đạt 75 tuổi vào năm 2010; 77 tuổi vào năm 2015 và 80 tuổi
vào năm 2020.
Đẩy mạnh công tác
xã hội hoá y tế. Tăng cường đầu tư phát triển toàn diện ngành y tế cả về cơ sở
vật chất, trang thiết bị và nguồn nhân lực. Từng bước hiện đại hoá thiết bị chẩn
đoán, điều trị cho bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện đạt tiêu chuẩn quốc gia và
quốc tế. Đầu tư xây dựng mới một số bệnh viện đa khoa khu vực phục vụ cho
chuyên gia và các khu công nghiệp. Khuyến khích đầu tư một số bệnh viện ngoài
công lập theo hình thức xã hội hóa nhằm thu hút nguồn lực từ các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư phát triển y tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng
của nhân dân trong tỉnh, trong vùng và người nước ngoài. Số cán bộ y tế (CBYT) 27 CBYT/vạn dân vào năm
2010, trong đó có 8 bác sĩ/vạn dân; tăng lên 38 CBYT/vạn dân, trong đó có 15
bác sĩ/vạn dân vào năm 2015. Đến năm 2020, đạt 55CBYT/vạn dân, trong đó có 30
bác sĩ/vạn dân.
Phát triển mạnh mẽ
các cơ sở cung ứng dịch vụ chất lượng cao để chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngày
càng tốt hơn. Đặc biệt chú trọng việc xây dựng bệnh viện đa khoa và bệnh viện
phụ sản đạt tiêu chuẩn quốc tế nhằm giảm tải cho các bệnh viện lớn ở thành phố
Hồ Chí Minh, góp phần tăng nhanh cơ cấu cung ứng dịch vụ an sinh xã hội của Tỉnh
thời kỳ sau năm 2015.
- Văn hóa thông tin, thể dục - thể thao:
Phát triển và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa thông tin, thể dục
- thể thao. Chú trọng phát triển các hoạt động này ở vùng nông thôn. Củng cố và
phát triển thư viện ở các cấp, từ đô thị đến nông thôn. Nâng cao chất lượng các
chương trình phát thanh, truyền hình; xây dựng Đài phát thanh truyền hình tỉnh
và các trạm cơ sở với quy mô phù hợp điều kiện thực tế và theo đúng quy hoạch
chung hệ thống phát thanh, truyền hình trong cả nước. Phát triển, củng cố hoạt
động bảo tồn, bảo tàng nhằm bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị di sản văn
hoá, di tích lịch sử và phát huy bản sắc dân tộc.
Phấn đấu đến năm 2010 có 91% gia đình văn hóa, 73%
số ấp, khu phố đạt danh hiệu và tiêu chuẩn văn hóa; năm 2020 tỷ lệ tương ứng là 96% và
85%.
- Giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo và chính sách đối với người có
công:
Cơ cấu lao động chuyển dịch phù hợp với cơ cấu kinh tế theo hướng giảm
lao động làm việc trong các ngành có năng suất thấp sang các ngành có năng suất,
hiệu quả cao hơn. Hàng năm, tạo
thêm việc làm cho lực lượng lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới 4,4%
năm 2010; 4,2% năm 2015; 4% vào năm 2020 và trên 70% lao động qua đào tạo vào
năm 2020.
Nâng cao thu nhập
của người lao động trên cơ sở tăng nhanh tốc độ phát triển đạt mức bình quân của
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam vào năm 2015 và vượt mức bình quân của Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam vào năm 2020. Thực hiện đồng bộ các chương trình, dự
án xoá đói, giảm nghèo, tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận với các chính sách
trợ giúp về tín dụng, việc làm và các dịch vụ xã hội cơ bản. Đồng thời, nâng
cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm, tinh thần tự lực vươn lên thoát nghèo;
quan tâm, giúp đỡ các hộ diện
chính sách, các đối tượng có công với cách mạng.
d) Môi trường:
Quan điểm chung tăng trưởng kinh tế kết hợp với phát triển xã hội và bảo
vệ môi trường. Mục tiêu phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, trước hết
phải thẩm định quy hoạch thoát nước và vệ sinh môi trường trong quy trình xét
duyệt, cấp giấy phép cho dự án đầu tư. Trong các khu công nghiệp, hệ thống
thoát nước và vệ sinh môi trường phải bảo đảm tiêu chuẩn. Năm 2010 thu gom được
90% tổng lượng chất thải rắn; cơ bản hoàn thành cải tạo, nâng cấp hệ thống tiêu
thoát nước và xử lý nước thải, hệ thống thu gom rác thải đúng quy hoạch; bảo đảm
50% các khu dân cư, cụm công nghiệp có hệ thống thoát nước, xử lý nước thải,
thu gom rác theo đúng quy hoạch. Thực hiện xong quy hoạch thoát nước và vệ sinh
môi trường khu vực Nam Bình Dương đã được phê duyệt. Đến năm 2020, các vấn đề
nêu trên được hoàn chỉnh và đồng bộ.
đ) Kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh:
Xây dựng Tỉnh, huyện thành khu vực phòng thủ vững
chắc. Rà soát quy hoạch và điều chỉnh đất quốc phòng, an ninh đáp ứng yêu cầu
thế bố trí trong khu vực phòng thủ, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội.
Ngăn chặn kịp thời, đấu tranh có hiệu quả với các thế lực thù địch, giải quyết
kịp thời mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, kiên quyết không để xảy ra điểm nóng
trên địa bàn; có nhiều biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu các vụ tai nạn giao
thông.
4. Phương án tổ
chức lãnh thổ các hoạt động kinh tế - xã hội
a) Khu vực đô thị:
Quá trình đô thị hoá sẽ diễn ra nhanh chóng theo hướng hiện đại hoá, đi đầu
trong tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tỷ lệ đô thị hoá đạt 40% năm
2010, tăng lên 50% năm 2015 và đạt 75% năm 2020. Dự báo, dân số đô thị năm 2010
là 480 nghìn người, năm 2020 là 1,5 triệu người. Tập trung
phát triển điểm đô thị ở thị xã, thị trấn có sức lan tỏa lớn như Thủ Dầu Một,
khu liên hợp công nghiệp - dịch vụ - đô thị Bình Dương, các thị trấn trung tâm
huyện lỵ và các khu đô thị gần các khu công nghiệp. Mở rộng các khu vực ngoại
vi, hướng tới mở rộng đô thị theo mô hình đô thị hoá các vùng nông thôn, trên
cơ sở nâng cao kết nối hạ tầng và các dịch vụ phúc lợi xã hội. Phấn đấu đưa tỉnh
Bình Dương trở thành đô thị loại I, trực thuộc Trung ương vào năm 2020. Không
gian thành phố Bình Dương kết nối với thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Biên Hoà
trở thành đại đô thị của cả nước.
b) Khu vực nông
thôn:
Phát triển kinh tế nông thôn hài hòa, giảm dần chênh lệch với khu vực
thành thị. Phát triển mạnh công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp nông thôn. Khôi
phục các làng nghề truyền thống. Hình thành các vùng chuyên canh trồng rau, cây
công nghiệp, cây ăn quả ổn định cung cấp thực phẩm cho các thành phố, thị xã,
thị trấn, đô thị, khu công nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho chế biến và xuất khẩu.
Tăng cường đầu tư cho nông thôn bằng cách thu hút các nguồn lực, phát triển
kinh tế tư nhân, đưa khoa học, công nghệ vào sản xuất v.v.
c) Phát triển các
tiểu vùng:
Không gian đô thị
phát triển vùng theo hướng đô thị hoá nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ
nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp.
Vùng I (Nam
Bình Dương) là vùng phát triển đô thị, công nghiệp và dịch vụ gắn với đô thị
hoá. Vùng I có tổng diện tích 538 km2, chiếm 19,96% tổng diện tích;
dân số khoảng 1.248 nghìn người, chiếm 62,4% tổng dân số. Ranh giới Vùng I bao
gồm đô thị Thủ Dầu Một, đô thị Thuận An, Dĩ An và khu đô thị mới Bến Cát, Tân
Uyên.
Vùng II (Bắc Bình
Dương) là vùng phát triển nông nghiệp - nông thôn, có tổng diện tích 2.157,54
km2, chiếm 80,04% tổng diện tích; dân số khoảng 752 nghìn người, chiếm
37,6% tổng dân số. Trọng tâm là phát triển nông nghiệp tập trung và công nghiệp
chế biến xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp. Phân bố không gian Vùng II gồm huyện mới
1 (huyên Tân Uyên tách ra), huyện mới 2 (huyện Bến Cát tách ra), huyện Phú Giáo
và huyện Dầu Tiếng.
d) Lộ trình phát
triển đô thị:
Thị xã Thủ Dầu Một
trở thành đô thị loại III vào năm 2007; loại II và là thành phố trực thuộc tỉnh
vào trước năm 2010. Đến năm 2010, Bình Dương có 01 thành phố trực thuộc tỉnh
(đô thị loại II) và 03 thị xã, 04 huyện, 62 xã, 31 phường và 10 thị trấn. Đến
năm 2020, Bình Dương trở thành thành phố loại I, trực thuộc Trung ương với 6 quận,
4 huyện ngoại thành, 40 xã,
60
phường và 13 thị trấn.
5. Các giải
pháp tổ chức thực hiện quy hoạch
a) Xây dựng chính
quyền các cấp vững mạnh:
Đẩy mạnh công tác
cải cách hành chính, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và phân định
rõ thẩm quyền giữa các cơ quan, các cấp; tăng cường kỷ luật hành chính, chống
quan liêu tham nhũng, lãng phí đi đôi với đảm bảo quyền dân chủ của nhân dân.
Đây là giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế - xã hội của
các cấp, cơ quan tạo môi trường thuận lợi thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát
triển.
b) Nguồn vốn đầu
tư:
Dự kiến nhu cầu vốn
đầu tư trong giai đoạn 2006 - 2010 khoảng 34.955 tỷ đồng, giai đoạn 2011 - 2015
khoảng 70.328 tỷ đồng và giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 129.916 tỷ đồng. Tổng vốn
đầu tư thời kỳ 2006 - 2020 khoảng 236.000 tỷ đồng (tính theo giá 1994).
Để đáp ứng nhu cầu
vốn đầu tư, chính sách huy động vốn và thu hút đầu tư phải được xây dựng hấp dẫn
đến từng nhóm dự án; đồng thời, thực hiện tốt công tác định hướng đầu tư đi đôi
với chính sách khuyến khích đầu tư. Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế; chú trọng thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp ngoài Tỉnh, nhất
là những tập đoàn kinh tế lớn, những doanh nghiệp lớn. Huy động tối đa nguồn vốn
từ quỹ đất để phát triển đô thị, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, chú trọng
thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phát triển thị trường tài chính, đẩy nhanh xã hội
hóa trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa - thể thao v.v.
c) Phối hợp, liên
kết phát triển giữa tỉnh Bình Dương với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trong
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam:
Để phát triển có
hiệu quả, cân đối và bền vững, Bình Dương cần phối hợp chặt chẽ với thành phố Hồ
Chí Minh và các tỉnh, thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam về việc
thực hiện các chương trình, cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài,
phát triển công nghiệp, các khu công nghiệp, du lịch sinh thái miệt vườn sông
nước ven sông Sài Gòn, cung cấp và trao đổi thông tin, phát triển giao thông và
dịch vụ vận tải, nâng cao khả năng khai thác các ngành dịch vụ tài chính - ngân
hàng, đào tạo - nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và nhà ở cho người có thu nhập vừa và cao theo loại hình nhà ở sinh thái tại
vùng Lái Thiêu và dọc sông Sài Gòn.
d) Tăng cường
nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời
sống.
đ) Xây dựng hệ thống
biện pháp thích hợp để khuyến khích và thúc đẩy phát triển kinh tế ngoài quốc
doanh.
e) Đẩy mạnh công
tác xúc tiến đầu tư và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp ở thị
trường trong nước và ngoài nước.
g) Xây dựng những
chính sách thu hút, sử dụng và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phù hợp đáp ứng
nhu cầu.
h) Tổ chức thực hiện
Quy hoạch: công bố rộng rãi Quy hoạch sau khi đã được phê duyệt; nghiên cứu triển
khai thực hiện Quy hoạch đồng bộ và toàn diện; xây dựng các kế hoạch để thực hiện
Quy hoạch đạt kết quả và hiệu quả cao; thường xuyên cập nhật để đề nghị điều chỉnh,
bổ sung Quy hoạch khi cần thiết.
Điều 2. Quyết định phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Bình Dương đến năm 2020" là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển
khai thực hiện các quy hoạch chuyên ngành (quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành khác), các dự án đầu tư trên địa bàn
tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương căn cứ những mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát
triển kinh tế - xã hội của Tỉnh được nêu trong Quy hoạch này, phối hợp với các
Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện theo
quy định các nội dung sau:
- Báo cáo đánh giá
tác động môi trường chiến lược.
- Điều chỉnh các
quy hoạch phát triển hệ thống đô thị và các điểm dân cư, quy hoạch xây dựng,
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực để
bảo đảm sự phát triển tổng thể, đồng bộ.
- Nghiên cứu xây dựng,
ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành một số cơ chế,
chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của Tỉnh trong từng giai đoạn nhằm
thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.
Điều 4. Giao các Bộ,
ngành liên quan hỗ trợ Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương nghiên cứu lập các quy
hoạch nói trên; nghiên cứu xây dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của Tỉnh trong từng giai đoạn, nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực,
khuyến khích, thu hút đầu tư để bảo đảm thực hiện tốt những mục tiêu, nhiệm vụ
và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh được phê duyệt trong Quy
hoạch. Đẩy nhanh việc đầu tư, thực hiện các công trình, dự án có quy mô, tính
chất vùng và quan trọng đối với sự phát triển của Tỉnh đã được quyết định đầu
tư. Nghiên cứu xem xét điều chỉnh, bổ sung vào các quy hoạch phát triển ngành,
kế hoạch đầu tư các công trình, dự án liên quan được dự kiến đầu tư nêu trong
Báo cáo quy hoạch.
Điều 5. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 6. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Dương, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND tỉnh Bình Dương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐP (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
Phụ lục
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN ƯU
TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 81/2007/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ)
__________
CÁC DỰ ÁN HẠ TẦNG KINH TẾ
|
|
CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC
|
1
|
Hệ thống thoát nước Dĩ An
|
2
|
Dự án khu liên hợp xử lý rác thải
Nam Bình Dương
|
3
|
Cấp nước và vệ sinh đô thị Nam Thủ
Dầu Một khoản vay
1880VIE(SF) (Trong đó: 3.000 triệu vốn ODA)
|
4
|
Hệ thống thoát nước thị xã Thủ Dầu
Một (giai đoạn 2)
|
5
|
Nạo vét Bưng Biệp suối Cát
|
6
|
Nạo vét Suối Giữa - thị xã Thủ Dầu
Một
|
7
|
Thoát nước Chòm Sao Suối Đờn
|
8
|
Hệ thống đê bao Chánh Nghĩa Phú
Thọ
|
9
|
Khu chung cư phường Phú Hòa
|
10
|
Nâng cấp toàn diện hệ thống cấp
nước thị xã
|
11
|
Thoát nước và xử lý nước thải cụm
đô thị Nam Bình Dương.
|
12
|
Nhà máy nước Tân Hiệp
|
13
|
Nạo vét suối chợ Tân Phước Khánh
|
|
NÔNG NGHIỆP
|
14
|
Chương trình dự án lớn (5 triệu
ha rừng)
|
|
- Dự án trồng rừng của Ban
Quản lý dự án núi Cậu - Dầu Tiếng
|
|
- Dự án trồng rừng của Lâm
trường Phú Bình
|
15
|
Nội đồng An Sơn Lái Thiêu
|
|
GIAO THÔNG
|
16
|
Nâng cấp ĐT 744 Suối Giữa đi Cầu
Cát (Km32+000 đến Cầu Cát)
|
17
|
Cầu qua Cù Lao Thạnh Hội
|
18
|
Xây dựng cầu Thủ Biên
|
19
|
Xây dựng cầu An Linh - An Long
|
20
|
Đường Nguyễn Thị Minh Khai
|
21
|
Cầu qua Cù lao Bạch Đằng
|
22
|
Đường cao tốc Mỹ Phước - Tân Vạn
|
23
|
Đường ĐT 744 (đoạn từ cầu Ông Cộ
đến km 32+000)
|
24
|
Đường Nguyễn Chí Thanh (ngã 3 Suối
giữa đến cầu Ông Cộ)
|
25
|
Đường Bạch Đằng thị xã nối dài
|
26
|
Đường Thường Tân - Tân Hưng -
Hưng Hòa
|
27
|
Xây dựng đường Châu Văn Tiếp (cầu
Lái Thiêu - bờ sông Sài Gòn)
|
28
|
Xây dựng mới đường giáp ĐT 745 đại
lộ Bình Dương
|
29
|
Đường Châu Văn Tiếp (cầu Tân Phú
- cầu Lái Thiêu)
|
30
|
Đường Gia Long (cầu Tân Phú - cầu
Lái Thiêu)
|
31
|
Đường Hoàng Hoa Thám 2, thị xã Thủ
Dầu Một
|
32
|
Xây dựng mới cầu Phú Long
|
33
|
Xây dựng cầu bê tông An Linh - An
Long
|
34
|
Xây mới tuyến từ Quốc lộ 13 Thới
Hòa - An Tây
|
35
|
Nâng cấp ĐT747b đoạn Miếu Cống Cù
- Hội Nghĩa dài 14,037 km
|
HẠ
TẦNG VĂN HÓA - XÃ HỘI
|
|
CÔNG TRÌNH Y TẾ
|
36
|
Trường Cao đẳng y tế Bình Dương
|
37
|
Đầu tư tổng thể Bệnh viện đa khoa
giai đoạn 2003 - 2005
|
38
|
Thiết bị
Bệnh viện đa khoa tỉnh
|
39
|
Bệnh viện điều dưỡng phục hồi chức
năng
|
40
|
Bệnh viện chuyên khoa Nhi
|
41
|
Bệnh viện chuyên khoa Lao
|
42
|
Bệnh viện Tâm thần
|
|
GIÁO DỤC
|
43
|
Trường THPT Hùng Vương (Giai đoạn
IV)
|
44
|
Trường THPT chuyên tỉnh Bình
Dương
|
45
|
Trường năng khiếu Thể dục - Thể
thao
|
46
|
Tăng cường Trang thiết bị tin học
trong nhà trường
|
47
|
Đại học Bình Dương
|
48
|
Trường Trung học kỹ thuật Bình
Dương
|
49
|
Trường Đào tạo kỹ thuật Bình
Dương
|
|
CÔNG TRÌNH VĂN HÓA
|
50
|
Cổng chào tỉnh Bình Dương
|
51
|
Di tích
rừng Kiến An
|
52
|
Nhà thi đấu đa năng Sân vận động
tỉnh
|
53
|
Trung tâm Văn hóa
thể dục thể thao Dĩ An
|
54
|
Khu trung tâm quần thể tượng đài
thuộc di tích lịch sử địa đạo Tam Giác Sắt (giai đoạn 2)
|
55
|
Nâng cấp nghĩa trang liệt sĩ tỉnh
|
56
|
Trung tâm Văn hóa thể dục thể
thao Dầu Tiếng (đền bù)
|
57
|
Khu liên hợp thể dục thể thao
|
58
|
Hồ bơi thi đấu Sở Thể dục thể
thao
|
59
|
Xe truyền hình lưu động
|
60
|
Trang thiết bị sản xuất chương
trình kỹ thuật số
|
61
|
Đầu tư phát triển
Đài Phát thanh truyền hình 2006 - 2010
|
62
|
Trường quay nhà Bá âm FM
|
CHƯƠNG
TRÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VÀO QUẢN LÝ
|
63
|
Ứng dụng công nghệ thông tin quản
lý giáo dục đào tạo
|
64
|
Trang thiết bị hệ thống vô tuyến
Trunking Công an tỉnh
|
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC - AN NINH QUỐC PHÒNG
|
|
KHỐI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
|
65
|
Nhà khách Tỉnh ủy
|
66
|
Mở rộng trụ sở Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
67
|
Trung tâm lưu trữ tỉnh
|
68
|
Trụ sở làm việc Khối Đảng - Khối
Nhà nước -
Khối Đoàn thể huyện Dĩ An
|
69
|
Trụ sở Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân huyện Tân Uyên
|
70
|
Cải tạo, nâng cấp và mở rộng Trụ
sở Ủy ban nhân dân huyện Thuận An
|
|
KHỐI AN NINH - QUỐC PHÒNG
|
71
|
Hệ thống theo dõi mạng lưới giao
thông ngoại ô
|
72
|
Tiểu đoàn 1 Bộ binh - Bộ Chỉ huy
quân sự
|
73
|
Bệnh viện quân dân y - Bộ Chỉ huy
quân sự
|
|
CÁC KHU - CỤM CÔNG NGHIỆP
|
74
|
1 cụm công nghiệp thị xã Thủ Dầu
Một
|
75
|
6 khu công nghiệp và 2 cụm công
nghiệp thuộc huyện Dĩ An
|
76
|
3 khu công nghiệp và 3 cụm công
nghiệp thuộc huyện Thuận An
|
77
|
5 khu công nghiệp và 10 cụm công
nghiệp thuộc huyện Tân Uyên
|
78
|
9 khu công nghiệp và 4 cụm công
nghiệp thuộc huyện Bến Cát
|
79
|
1 khu công nghiệp và 2 cụm công
nghiệp thuộc huyện Dầu Tiếng
|
80
|
1 khu công nghiệp và 1 cụm công nghiệp
thuộc huyện Phú Giáo
|
81
|
6 Khu công nghiệp trong Liên hợp
Công nghiệp - dịch vụ - đô thị Bình Dương
|
* Ghi chú: về vị
trí, quy mô, diện tích đất sử dụng và tổng mức đầu tư của các công trình, dự án
nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn, và xác định cụ thể trong từng giai đoạn lập
và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động
vốn đầu tư./.