THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
809/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NÔNG, LÂM, THỦY
SẢN VÀ MUỐI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Đề
án tăng cường năng lực quản lý chất lượng nông, lâm, thủy sản và muối giai đoạn
2011 - 2015 với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU CHUNG
Nâng cao năng lực
quản lý, kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối bảo
đảm nguồn thực phẩm đạt yêu cầu về chất lượng, an toàn thực phẩm cho thị trường
nội địa và xuất khẩu, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, giữ
vững uy tín thương hiệu nông, lâm, thủy sản Việt Nam trên thị trường quốc tế.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ ĐẾN 2015
1. Kiện toàn và
nâng cao năng lực của cơ quan quản lý, củng cố và phát triển lực lượng kiểm
soát về chất lượng và an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối từ Trung
ương đến các địa phương.
2. Hoàn thiện hệ
thống văn bản pháp luật về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông,
lâm, thủy sản và muối, đảm bảo phù hợp với các chuẩn mực, cam kết quốc tế.
3. Xây dựng cơ sở
hạ tầng theo hướng tiên tiến, hiện đại phục vụ yêu cầu của công tác quản lý và
hội nhập trong giai đoạn mới.
III. NHIỆM VỤ
1. Củng cố, kiện
toàn bộ máy hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm
nông lâm sản và thủy sản.
a) Mục tiêu: Nâng
cao năng lực của cơ quan quản lý nhà nước từ Trung ương đến các địa phương, đảm
bảo phù hợp với sự phát triển của ngành và hội nhập kinh tế quốc tế.
b) Nội dung:
Rà soát, đánh giá
lại về tổ chức bộ máy các cơ quan quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông
lâm sản và thủy sản của Trung ương và các địa phương;
Nghiên cứu một số
mô hình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm của các nước tiên tiến và các nước
có điều kiện phát triển tương đồng;
- Sửa đổi, bổ sung
chức năng nhiệm vụ và củng cố, kiện toàn bộ máy của các cơ quan quản lý nhà nước
về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản và thủy sản của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các Chi Cục các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
theo hướng quản lý thống nhất từ trang trại đến bàn ăn, theo từng chuỗi ngành
hàng thuộc lĩnh vực quản lý;
- Xây dựng cơ chế
điều phối, phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm có
liên quan;
Xác định khung định
biên nhân lực theo vị trí việc làm, làm cơ sở cho việc kiện toàn bộ máy quản lý
nhà nước về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản của các địa phương;
- Từng bước phân cấp
nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản và thủy
sản cho Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh, huyện, xã;
- Thí điểm thành lập
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản
thực hiện dịch vụ công về tư vấn, kiểm nghiệm, chứng nhận quá trình và sản phẩm
nông lâm thủy sản tại một số địa phương có điều kiện.
c) Thời gian thực
hiện: 2011 - 2012.
2. Nâng cao hiệu
quả kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm chuyên ngành
a) Mục tiêu:
Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm, đảm bảo kiểm
soát quá trình sản xuất kinh doanh đối với thực phẩm có nguồn gốc từ nông, lâm,
thủy sản và muối cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
b) Nội dung:
- Rà soát đánh
giá hiện trạng của hệ thống kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm,
thủy sản và muối; nghiên cứu mô hình kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm của
các nước tiên tiến và các nước có điều kiện phát triển tương đồng;
- Xây dựng hệ
thống thông tin quản lý và cơ sở dữ liệu quốc gia về chất lượng, an toàn thực
phẩm nông lâm, thủy sản và muối chuyên ngành;
- Củng cố và
phát triển lực lượng thực hiện công tác kiểm soát từ cơ sở sản xuất đến tiêu
dùng và xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xã hội hoá; trước mắt phát triển nhanh
các dịch vụ tư vấn, kiểm nghiệm, chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm nông,
lâm, thủy sản và muối, phát triển lực lượng của các cơ sở sản xuất kinh doanh để
thực hiện tự kiểm soát quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ;
- Xây dựng cơ
chế phối hợp kiểm soát giữa cơ quan quản lý nhà nước với lực lượng xã hội hoá;
- Hoàn thiện, bổ
sung các chương trình kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi sản xuất kinh
doanh ngành hàng.
c) Thời gian thực
hiện: 2012 - 2014.
3. Hoàn thiện hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật.
a) Mục tiêu:
Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật đảm bảo phù
hợp với sự phát triển của ngành và các cam kết quốc tế
b) Nội dung:
- Rà soát, sửa
đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống các văn bản về quản lý chất lượng, an toàn thực
phẩm đối với nông, lâm, thủy sản và muối;
- Rà soát, sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống quy chuẩn kỹ thuật đảm bảo an toàn thực phẩm
trong quá trình sản xuất kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với tiêu chuẩn,
quy chuẩn quốc gia và quy định quốc tế, đáp ứng các cam kết của WTO.
c) Thời gian thực
hiện: 2011 - 2012.
4. Xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật theo hướng tiên tiến, hiện đại
a) Mục tiêu:
Xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật của cơ quan quản lý nhà nước và
hệ thống kiểm soát theo hướng tiên tiến, hiện đại phục vụ công tác quản lý, kiểm
soát chất lượng, an toàn thực phẩm đáp ứng sự phát triển của ngành và yêu cầu của
thị trường quốc tế.
b) Nội dung:
- Xây dựng mới
1 - 2 phòng kiểm nghiệm kiểm chứng quốc gia về chất lượng, an toàn thực phẩm
nông lâm sản và thủy sản tương đương khu vực và tham gia hệ thống phòng kiểm
nghiệm kiểm chứng ASEAN;
- Nâng cấp một
số phòng kiểm nghiệm chuyên ngành thành các phòng kiểm nghiệm kiểm chứng quốc
gia các nhóm chỉ tiêu chất lượng, an toàn thực phẩm các nhóm ngành hàng động vật,
thực vật, thủy sản theo quy định của Luật An toàn thực phẩm;
- Nâng cấp các
phòng kiểm nghiệm chuyên ngành thuộc các Tổng cục, Cục đủ năng lực để phân tích
100% chỉ tiêu chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối, đạt tiêu
chuẩn TCVN/ISO 17025;
- Xây dựng
phòng kiểm nghiệm cơ bản cho các Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy
sản ở các tỉnh, thành phố trọng điểm;
- Xây dựng cơ sở
dữ liệu quốc gia và hệ thống thông tin cảnh báo nguy cơ về chất lượng, an toàn thực
phẩm nông, lâm, thủy sản và muối từ Trung ương đến các địa phương và cơ sở;
- Xây dựng
phòng kiểm tra, kiểm nghiệm nhanh về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm sản,
thủy sản và muối nhập khẩu thí điểm tại một số cửa khẩu trọng điểm;
c) Thời gian thực
hiện: Từ 2012 đến 2015.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về cơ chế
chính sách
- Nghiên cứu
xây dựng cơ chế tài chính phù hợp hệ thống quản lý, kiểm soát chất lượng, an
toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối theo hướng nâng cao mức độ tự chủ,
song song với đảm bảo từ ngân sách nhà nước.
- Hoàn thiện
các quy định về thu, nộp và lệ phí quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông,
lâm, thủy sản và muối bảo đảm đồng bộ và thống nhất trong toàn quốc;
- Nghiên cứu cơ
chế chính sách khuyến khích thúc đẩy xã hội hoá theo hướng mở rộng mô hình hợp
tác công tư; khuyến khích đầu tư của các tổ chức xã hội nghề nghiệp, cá nhân
trong và ngoài nước thực hiện các dịch vụ tư vấn, đào tạo kiểm nghiệm, chứng nhận
đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối;
- Nghiên cứu
xây dựng khung định biên nhân lực theo vị trí việc làm cho các cơ quan quản lý
chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản và thủy sản ở Trung ương và địa
phương.
2. Đẩy mạnh
phân cấp, xã hội hoá công tác kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm đối với
nông, lâm, thủy sản và muối
- Phát triển
nhanh lực lượng kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm chuyên ngành của các địa
phương; bố trí cán bộ chuyên trách công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm
ở các huyện, quận; đồng thời giao nhiệm vụ cho nhân viên Thú y, nhân viên Bảo vệ
thực vật, nhân viên Khuyến nông - Khuyến ngư của các xã;
- Các cơ sở sản
xuất kinh doanh phải nhanh chóng tự tổ chức lực lượng và tăng cường kiểm soát, giám
sát chặt chẽ quá trình sản xuất đến kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm;
- Khuyến khích
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các phòng thí nghiệm, kiểm
nghiệm... nhằm tăng cường công tác tự kiểm soát, giám sát các khâu trong quá
trình sản xuất kinh doanh của cơ sở sản xuất;
- Xây dựng và
phát triển mô hình tự quản lý và kiểm soát của cơ sở sản xuất kinh doanh; phát
triển mô hình cộng tác viên ở cơ sở giám sát chất lượng, an toàn thực phẩm
chuyên trách và theo mùa vụ;
- Đẩy mạnh việc
phân cấp quản lý, kiểm soát cho các cấp của địa phương và các lực lượng xã hội
tham gia.
3. Đào tạo nguồn
nhân lực
- Khảo sát,
đánh giá nhu cầu đào tạo về công tác quản lý, kiểm soát ở các cấp và cơ sở sản
xuất;
- Tăng cường
các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ của cán bộ, công chức ở
Trung ương, địa phương về chuyên môn, nghiệp vụ, nhất là các chính sách, quy định
mới có liên quan của Việt Nam và quốc tế, đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài
đối với công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm;
- Tổ chức thường
xuyên các khoá bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ ngắn ngày cho các đối tượng là
cán bộ, công chức chuyên trách ở cấp huyện, xã và các đối tượng là lực lượng kiểm
soát, nhân viên, cán bộ làm việc tại các cơ sở sản xuất;
- Xây dựng
chương trình đào tạo chuyên ngành về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm,
thủy sản và muối tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.
4. Cải cách
hành chính:
- Xây dựng và
đưa vào hoạt động cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin chuyên ngành về chất lượng,
an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối phục vụ sự chỉ đạo kịp thời, đồng
thời đáp ứng yêu cầu của thị trường xuất khẩu;
- Tiếp tục rà
soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các thủ tục hành chính đảm bảo thủ tục gọn nhẹ,
đơn giản, thông tin được cập nhật liên tục, nhanh chóng, chính xác và được lưu
trữ;
- Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong triển khai dịch vụ công phục vụ nhân dân và
doanh nghiệp.
5. Đẩy mạnh việc
ứng dụng công nghệ, tiến bộ kỹ thuật mới vào lĩnh vực quản lý chất lượng, an toàn
thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối; tập trung nghiên cứu các phương pháp
phân tích, phát hiện, xác định nhanh, chính xác và có hiệu quả; tập trung đầu
tư nghiên cứu, phân tích nguy cơ về an toàn thực phẩm làm cơ sở thiết lập các
biện pháp quản lý.
6. Tăng cường hợp
tác quốc tế: Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề tài, dự án
hợp tác song phương và đa phương trong lĩnh vực liên quan. Mở rộng hợp tác,
trao đổi kinh nghiệm về quản lý, kiểm soát về chất lượng, an toàn thực phẩm
nông, lâm, thủy sản. Tăng cường tham gia đàm phán các thoả thuận hợp tác song
phương, đa phương về công nhận, thừa nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm.
V. CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN
1. Dự án 1
"Đầu tư tăng cường năng lực kiểm nghiệm chất lượng, an toàn thực phẩm
nông, lâm, thủy sản từ Trung ương đến địa phương", bao gồm các tiểu dự án:
- Xây dựng mới
phòng kiểm nghiệm kiểm chứng quốc gia về chất lượng, an toàn thực phẩm nông,
lâm, thủy sản tương đương chuẩn khu vực.
- Nâng cấp một
số phòng kiểm nghiệm chuyên ngành thuộc Cục Quản lý Chất lượng nông lâm sản và
Thủy sản, Cục Thú y, Cục Bảo vệ thực vật thành các phòng kiểm nghiệm kiểm chứng
quốc gia.
- Tăng cường
năng lực các phòng kiểm nghiệm chuyên ngành (còn lại) thuộc các Cục, Tổng Cục của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Xây dựng thí
điểm phòng kiểm tra, kiểm nghiệm nhanh chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm
thủy sản nhập khẩu tại một số cửa khẩu trọng điểm.
- Xây dựng
phòng kiểm nghiệm cơ bản cho các Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy
sản ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Dự án 2
"Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin cảnh báo nguy cơ về
an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối chuyên ngành".
3. Dự án 3
"Tăng cường đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quản lý chất lượng nông, lâm, thủy
sản và muối".
4. Dự án 4
"Tăng cường năng lực phân tích, quản lý nguy cơ an toàn thực phẩm nông,
lâm, thủy sản và muối".
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Kinh phí thực
hiện đề án được huy động từ nhiều nguồn: Ngân sách nhà nước hỗ trợ, vốn của các
doanh nghiệp, của các tổ chức và cá nhân.
Trong đó:
a) Ngân sách
trung ương ưu tiên đầu tư: Xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, các
trang thiết bị, công nghệ của các phòng kiểm nghiệm, kiểm chứng, phòng kiểm
nghiệm chuyên ngành của cơ quan quản lý ở Trung ương và địa phương; Xây dựng hệ
thống thông tin quản lý và cơ sở dữ liệu quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy
sản; kiện toàn bộ máy hệ thống cơ quan quản lý nhà nước của Trung ương và các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; đào tạo, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho
các đối tượng công chức, viên chức ở Trung ương và địa phương; nghiên cứu xây dựng
và hoàn thiện cơ chế chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành.
b) Ngân sách địa
phương cùng với hỗ trợ của Trung ương thực hiện: Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở
vật chất kỹ thuật, trang thiết bị của các phòng kiểm nghiệm của cơ quan quản lý
địa phương phục vụ việc quản lý và giám sát rủi ro; kiện toàn bộ máy của hệ thống
cơ quan quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm các cấp; tổ chức đào tạo, nâng
cao chuyên môn, nghiệp vụ cho các đối tượng công chức, viên chức và nhân viên,
cộng tác viên của địa phương; xây dựng, củng cố, hoàn thiện lực lượng kiểm soát
về chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông, lâm, thủy sản và muối và tổ chức
kiểm tra, kiểm soát thường kỳ và đột xuất.
c) Vốn của các
tổ chức, cá nhân:
Các tổ chức, cá
nhân đầu tư xây dựng các phòng kiểm nghiệm để thực hiện quản lý quá trình sản
xuất kinh doanh hoặc thực hiện theo các hợp đồng dịch vụ tư vấn, chứng nhận về
chất lượng, an toàn thực phẩm; tổ chức xây dựng lực lượng kiểm soát hoạt động
theo hướng xã hội hoá; đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho người
làm việc của các doanh nghiệp, của lực lượng kiểm soát xã hội hoá;
- Khai thác tốt
các nguồn vốn đầu tư khác thông qua các chương trình, dự án hợp tác quốc tế
song phương và đa phương để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật; đào tạo, tập
huấn chuyên môn, nghiệp vụ....
2. Nhu cầu kinh
phí thực hiện đề án
Tổng nhu cầu
kinh phí thực hiện đề án: Khoảng 1.500 tỷ đồng.
Trong đó:
- Ngân sách
trung ương: 40%
- Ngân sách địa
phương: 37%
- Vốn ODA và vốn
huy động của các tổ chức, cá nhân: 23%
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ trì, phối hợp với các địa phương, các cơ
quan liên quan để chỉ đạo, xây dựng lộ trình chi tiết; đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện các nhiệm vụ của Đề án; chủ trì tổ chức thực hiện các dự án 1, 2 và 4
và phối hợp với các địa phương thực hiện các dự án 1 và 3.
2. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cân đối, bố trí kinh phí để các Bộ, ngành và các địa phương thực hiện Đề
án theo đúng tiến độ và hiệu quả; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án.
3. Bộ Nội vụ chủ
trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan và các địa
phương liên quan nghiên cứu xây dựng chỉ tiêu biên chế, kiện toàn bộ máy của các
cơ quan quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản và thủy sản ở Trung
ương và địa phương; nghiên cứu việc tổ chức xây dựng, cơ chế hoạt động của lực
lượng kiểm soát và cơ chế chính sách khuyến khích theo hướng đẩy mạnh xã hội
hoá.
4. Các Bộ, ngành
khác có liên quan phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để triển
khai thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các nhiệm vụ được giao trong Đề án
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan
mình.
5. Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan chức
năng, Ủy ban nhân dân cấp dưới tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Đề án; xây dựng
và hoàn thiện bộ máy cơ quan quản lý và hệ thống lực lượng kiểm soát, bảo đảm
nâng cao hiệu lực quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và
muối tại địa phương; xây dựng và thực hiện các dự án đầu tư nâng cấp cơ sở vật
chất kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực; bố trí mặt bằng xây dựng trụ sở và các
công trình của hệ thống quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
và muối; xây dựng và ban hành cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức lực lượng kiểm soát nhằm tăng
cường kiểm soát trong quá trình sản xuất bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm
nông, lâm, thủy sản và muối.
Điều 2. Điều khoản thi hành
Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (4b)
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng
|