Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 805/BNN-KH năm 2014 phê duyệt Quy hoạch nông nghiệp, nông thôn vùng Kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 805/BNN-KH
Ngày ban hành 22/04/2014
Ngày có hiệu lực 22/04/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Cao Đức Phát
Lĩnh vực Thương mại

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 805/BNN-KH

Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 245/QĐ-TTg ngày 12/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 639/QĐ-BNN-KH ngày 02/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Quy hoạch nông nghiệp, nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trong điều kiện biến đổi khí hậu;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Phê duyệt Quy hoạch nông nghiệp, nông thôn vùng Kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long (gồm thành phố Cần Thơ và các tỉnh: An Giang, Kiên Giang, Cà Mau) đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với các nội dung chính sau:

I. QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH

- Quy hoạch nông nghiệp, nông thôn vùng Kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long phải phù hợp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch nông nghiệp, nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long và các quy hoạch chuyên ngành khác trên địa bàn đã được các cấp thẩm quyền phê duyệt.

- Quy hoạch nông nghiệp, nông thôn vùng Kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long trên cơ sở phát huy cao nhất tiềm năng, lợi thế và điều kiện tự nhiên của mỗi địa phương trong vùng; đẩy mạnh tái cơ cấu ngành, nâng cao thu nhập cho nông dân và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.

- Quy hoạch phát triển nông nghiệp vùng Kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cừu Long thành trung tâm dịch vụ khoa học và công nghệ nông nghiệp, vùng trọng điểm sản xuất lúa gạo và nuôi trồng thủy sản, tạo động lực thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn các tỉnh khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới, tạo sự phát triển cả khu vực nông thôn, thành thị, biên giới, hải đảo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có chất lượng cao, chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn; sắp xếp, bố trí lại dân cư; bảo đảm vững chắc quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu chung

Xây dựng nông nghiệp, nông thôn vùng Kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu; sản xuất hàng hóa lớn, năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông sản cao; cung ứng dịch vụ khoa học, công nghệ cho các tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước; cơ cấu kinh tế, tổ chức sản xuất hợp lý; hạ tầng kinh tế, xã hội từng bước hiện đại; thu nhập và đời sống của người dân ngày càng được nâng cao; tài nguyên thiên nhiên được sử dụng hiệu quả; môi trường được bảo vệ và cải thiện.

2. Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030

a) Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020

- Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông lâm thủy sản bình quân 4,8% - 5,2%/năm; trong đó nông nghiệp tăng 3,7 - 4,2%/năm, lâm nghiệp tăng 2 - 2,5%/năm và thủy sản tăng 7,5 - 8 %/năm.

- Cơ cấu giá trị sản xuất: Nông nghiệp 56,2%, lâm nghiệp 0,5% và thủy sản 43,3%.

- Giá trị sản phẩm bình quân trên 1 ha đất trồng trọt đạt 140 - 150 triệu đồng/ha/năm, nuôi trồng thủy sản đạt 260 - 270 triệu đồng/ha/năm.

- Tổng sản lượng lúa đạt 10,2 triệu tấn, sản lượng thủy hải sản đạt 1,8 triệu tấn.

- Tỉ lệ xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới đạt trên 50%.

b) Định hướng đến năm 2030:

- Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông lâm thủy sản bình quân 4,5% - 5%/năm; trong đó nông nghiệp tăng 3,3 - 3,8%/năm, lâm nghiệp tăng 2 - 2,5%/năm và thủy sản tăng 7,2 - 7,7%/năm.

- Cơ cấu giá trị sản xuất: Nông nghiệp 51,9%, lâm nghiệp 0,4% và thủy sản 47,7%.

- Giá trị sản lượng bình quân trên 1 ha đất trồng trọt đạt 240 - 250 triệu đồng/ha/năm, nuôi trồng thủy sản đạt 430 - 450 triệu đồng/ha/năm.

[...]