Quyết định 639/QĐ-BNN-KH năm 2014 phê duyệt Quy hoạch nông nghiệp, nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trong điều kiện biến đổi khí hậu do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 639/QĐ-BNN-KH
Ngày ban hành 02/04/2014
Ngày có hiệu lực 02/04/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Cao Đức Phát
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường,Văn hóa - Xã hội

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 639/QĐ-BNN-KH

Hà Nội, ngày 02 tháng 04 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030;

Căn cứ Quyết định số 939/QĐ-TTg ngày 19/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 2270/QĐ-TTg ngày 21/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 28-KL/TW ngày 14/8/2012 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chinh phủ về việc phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch nông nghiệp, nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trong điều kiện biến đổi khí hậu, với các nội dung chính sau:

I. QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH

- Quy hoạch nông nghiệp, nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất nông nghiệp cả nước; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long và các quy hoạch chuyên ngành khác của vùng đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Quy hoạch nông nghiệp, nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long trên cơ sở đổi mới tư duy, tiếp cận thị trường, khai thác, phát huy lợi thế của vùng và từng địa phương để phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; tạo sự liên kết sản xuất, xây dựng các vùng sản xuất chuyên canh, cánh đồng lớn; ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ; gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

- Quy hoạch nông nghiệp, nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long phải đáp ứng mục tiêu xây dựng nông thôn mới theo hướng văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, đời sống của người dân ngày càng nâng cao.

- Quy hoạch nông nghiệp, nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long phải có sự đổi mới mạnh mẽ về cơ chế chính sách, đặc biệt là cơ chế thu hút đầu tư. Ngoài sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, cần tăng cường các hình thức đối tác công tư, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu chung

Xây dựng nông nghiệp, nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long phát triển toàn diện, bền vững, thích ứng cao với biến đổi khí hậu; sản xuất các ngành đạt năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao; cơ cấu kinh tế và tổ chức sản xuất hợp lý; hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; thu nhập và đời sống của người dân ngày càng nâng cao; tài nguyên thiên nhiên được sử dụng hiệu quả; môi trường được bảo vệ và cải thiện.

2. Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030

a) Đến năm 2020

- Tốc độ tăng trưởng GDP nông lâm thủy sản bình quân 3,8 - 4,2%/năm.

- Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông lâm thủy sản 4,5 - 5 %/năm, nông nghiệp 3 - 4%/năm, lâm nghiệp 3%/năm, thủy sản 7 - 8%/năm.

- Cơ cấu giá trị sản xuất nông lâm thủy sản: Nông nghiệp 64,2%, lâm nghiệp 0,9% và thủy sản 34,9%.

- Sản lượng lúa đạt 24,5 triệu tấn, sản lượng thủy sản đạt 3,5 triệu tấn.

- Giá trị sản lượng bình quân 1 ha đất trồng trọt đạt 130 triệu đồng, đất nuôi trồng thủy sản đạt 250 triệu đồng.

- Tỉ lệ xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới đạt trên 50%.

b) Định hướng đến năm 2030

[...]