ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 798/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
07 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC TỔNG THỂ
PHÁT TRIỂN KHU VỰC DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM
NHÌN 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số
01-NQ/ĐH ngày 29 tháng 10 năm 2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ
XIV, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Quyết định số
531/QĐ-TTg ngày 01tháng 04 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 4729/SKHĐT-QLN ngày 26 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động
thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ tỉnh Ninh Thuận thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các
Sở, ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Thường trực: TU, HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Đoàn thể cấp tỉnh;
- VPUB: LĐ, KTTH;
- Lưu: VT. ĐN
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KHU VỰC DỊCH VỤ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN 2050
(kèm theo Quyết định số 798/QĐ-UBND ngày 07/12 /2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Cụ thể hóa định hướng nhiệm
vụ, giải pháp, xác định nguồn lực nhằm phát triển khu vực dịch vụ theo ngành,
theo địa phương được xác định tại Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của
Thủ tướng Chính phủ.
2. Xác định các nhiệm vụ, giải
pháp để các Sở, ban, ngành, địa phương phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng
kế hoạch triển khai, tổ chức thực hiện các mục tiêu đề ra nhằm thúc đẩy phát
triển khu vực dịch vụ tỉnh Ninh Thuận.
3. Giai đoạn 2021 - 2025, khu vực
dịch vụ phấn đấu chiếm tỷ trọng 39%-40% GRDP; giai đoạn 2026 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050, dịch vụ tiếp tục duy trì tốc độ phát triển, chiếm tỷ trọng cao trong
cơ cấu kinh tế của tỉnh.
II. NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU
1. Phát
triển các ngành dịch vụ ưu tiên
1.1. Dịch
vụ du lịch
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương tham mưu
triển khai thực hiện các nội dung sau:
- Triển khai thực hiện tốt các
quy định, hướng dẫn về du lịch và liên quan đến du lịch để tạo môi trường thuận
lợi cho phát triển du lịch; xây dựng cơ chế, chính sách, đảm bảo tính chuyên
nghiệp, có trọng tâm, trọng điểm, định hướng trong đầu tư, phát triển du lịch
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch;
- Triển khai thực hiện tốt Nghị
quyết số 04-NQ/TU ngày 31/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch
Ninh Thuận trở thành ngành kinh tế mũi nhọn giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến
năm 2030.
- Về sản phẩm du lịch:
+ Phát triển đa dạng các loại
hình sản phẩm du lịch theo hướng đồng bộ, trong đó ưu tiên phát triển các sản
phẩm du lịch đặc thù mang thương hiệu du lịch Ninh Thuận, phát triển sản phẩm
du lịch “xanh”, du lịch cộng đồng, tôn trọng yếu tố tự nhiên và văn hóa địa
phương;
+ Phát triển những sản phẩm du
lịch hiện có như: du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch văn hóa - lịch sử gắn với
tâm linh; đẩy mạnh phát triển thêm mô hình du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh;
du lịch sinh thái và trải nghiệm gắn với văn hóa vùng nông thôn, vùng đồng bào
dân tộc và du lịch làng nghề truyền thống, du lịch nông nghiệp công nghệ cao gắn
với các sản phẩm OCOP, du lịch: vui chơi, giải trí, thể thao, mua sắm... (lướt
ván diều, tham quan rừng, làng trồng nho táo...).
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến,
quảng bá du lịch gắn với quảng bá hình ảnh địa phương theo hướng chuyên nghiệp,
nhắm vào những thị trường mục tiêu, lấy sản phẩm du lịch và thương hiệu du lịch
Ninh Thuận làm trọng tâm;
- Phát triển thị trường khách
trong nước và khách du lịch nước ngoài; định hướng tới năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 phát triển thị trường tập trung thu hút có lựa chọn các phân khúc thị
trường truyền thống có lượng khách lớn, khả năng chi tiêu cao và lưu trú dài
ngày;
- Phát triển ứng dụng công nghệ
thông tin trong dịch vụ đặt tour, đặt phòng, thanh toán qua các ứng dụng, ví điện
tử..., hoàn thiện hệ thống thống kê du lịch; số hóa dữ liệu các điểm đến du lịch
và văn hóa bằng công nghệ hình ảnh 360 độ, sản xuất các video clip quảng bá du
lịch đăng tải trên các trang mạng xã hội, lắp đặt màn hình Led quảng bá du lịch
tại một số địa điểm đón khách đến Ninh Thuận. Xây dựng, triển khai Cổng thông
tin và ứng dụng du lịch thông minh nhằm nâng cao hiệu quả xúc tiến, quảng bá du
lịch;
- Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
du lịch với cơ cấu ngành nghề hợp lý bảo đảm về số lượng và chất lượng, đáp ứng
yêu cầu cạnh tranh, hội nhập; nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, bồi dưỡng
kiến thức quản lý Nhà nước về du lịch trình độ ngoại ngữ, kỹ năng chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý, điều hành và nhân viên phục vụ tại các
khách sạn, nhà hàng, công ty lữ hành, khu, điểm tham quan, du lịch; ưu tiên
tăng cường công tác bồi dưỡng kỹ năng làm du lịch cho người dân tại nơi có du lịch
cộng đồng;
- Thực hiện hiệu quả các chương
trình, kế hoạch hợp tác, liên kết phát triển du lịch đã ký kết với các tỉnh,
thành phố trọng điểm du lịch, các tập đoàn, doanh nghiệp du lịch, hãng hàng
không... các sản phẩm du lịch liên tỉnh, liên vùng để thu hút khách du lịch;
- Thực hiện tốt công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát chất lượng các sản phẩm, dịch vụ du lịch, trọng tâm là
các cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn uống, doanh nghiệp lữ hành, vận chuyển
khách, địa điểm tham quan, mua sắm... bảo đảm đáp ứng các tiêu chí, tiêu chuẩn
chất lượng và các quy định của pháp luật; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, tạo
môi trường du lịch an toàn, văn minh, lành mạnh.
1.2. Dịch
vụ logistics và vận tải
Sở Giao thông vận tải và Sở
Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa
phương tham mưu triển khai thực hiện các nội dung sau:
- Thực hiện tốt các quy định,
hướng dẫn liên quan đến dịch vụ logistics và vận tải, tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động dịch vụ logistics và vận tải đa phương thức trên địa bàn tỉnh;
xây dựng hệ thống các công đoạn của chuỗi dịch vụ logistics: Sản xuất - Bao bì,
dán nhãn - Chứng nhận xuất xứ - Vận chuyển nội địa - Hải quan - Kho bãi - Cảng,
bốc xếp - Vận tải quốc tế - Kiểm tra - Giao nhận;
- Định hướng phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông vận tải, phù hợp với quy hoạch, ưu tiên tập trung công trình hạ
tầng giao thông trọng điểm, các tuyến nội tỉnh kết nối vùng kinh tế trọng điểm.
Tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư, kêu gọi đầu tư có cơ chế phù hợp mang
tính đặc thù, ưu tiên vào xây dựng hệ thống cảng Container, kho bãi nhằm tạo động
lực cho phát triển xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. Tăng cường kết nối cung cầu
hàng hóa và dịch vụ, xây dựng mối liên hệ giữa các hiệp hội doanh nghiệp, doanh
nghiệp xuất nhập khẩu với các doanh nghiệp dịch vụ logistics trong nước và quốc
tế; đồng thời nghiên cứu các phương án để tối ưu hóa vận tải hai chiều hàng hóa
và khai thác tối đa cơ sở hạ tầng (được hình thành trong tương lai);
- Tập trung phát triển thị trường
vận tải gắn liền với nâng cao năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh như: tăng
năng suất các cảng biển, cảng thủy nội địa, kho bãi, bảo quản hàng hóa, dịch vụ
hậu cần, nhất là các bến cảng. Phấn đấu xây dựng 01 trung tâm logistics đủ khả
năng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế địa phương. Ưu tiên phát triển hệ thống
kho bãi xung quanh các vùng đô thị, các khu công nghiệp…;
- Phát triển phương thức, khai
thác hiệu quả các loại hình vận tải đường bộ, đường sắt đô thị, đường thủy nội
địa; nâng cao trình độ công nghệ vận tải, chất lượng dịch vụ vận tải;
- Đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực chất lượng đáp ứng nhu cầu nhân lực cho ngành dịch vụ logistics và vận
tải, sẵn sàng thích ứng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1.3. Dịch
vụ công nghệ thông tin và truyền thông
Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương tham mưu triển
khai các nội dung sau:
- Phát triển hệ thống hạ tầng
công nghệ thông tin và truyền thông đồng bộ, an toàn thông tin gồm:
+ Tập trung triển khai hạ tầng
mạng thông tin di động 5G phục vụ cho phát triển nền kinh tế số, xã hội số; từng
bước làm chủ các công nghệ nền tảng như: công nghệ internet vạn vật (IoT), dữ
liệu lớn (Big Data), trí tuệ nhân tạo (AI)....;
+ Tăng cường sử dụng chung cơ sở
hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông, tránh gây tốn kém nguồn lực phát
triển của xã hội; phát triển hạ tầng số trên nền tảng công nghệ thông tin đồng
bộ, hiện đại và hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật an
toàn, an ninh thông tin.
- Tổ chức phổ biến đến cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp và người dân về chuyển đổi số:
+ Hướng đến chuyển đổi số cho
cơ quan nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống,
làm việc của người dân, phát triển môi trường số an toàn, tạo nền tảng cho phát
triển kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh;
+ Xây dựng và phát triển các dịch
vụ chính quyền điện tử, đô thị thông minh;
- Thúc đẩy phát triển doanh
nghiệp công nghệ số:
+ Khuyến khích các doanh nghiệp
công nghệ nghiên cứu phát triển các ứng dụng công nghệ, khuyến khích các doanh
nghiệp thương mại, dịch vụ tăng cường sử dụng công nghệ, phần mềm, sản phẩm
công nghệ;
+ Phát triển một số ngành ưu
tiên, công nghệ cao: Công nghệ thông tin và viễn thông, điện tử, sản xuất phần
mềm, sản phẩm số, công nghiệp an toàn thông tin...;
+ Xây dựng các chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ, các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, thực hiện
tư vấn công nghệ, chuyển giao công nghệ, mang công nghệ mới, mô hình kinh doanh
mới đột phá áp dụng vào mọi mặt của lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh.
1.4. Dịch
vụ tài chính - ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh
tỉnh Ninh Thuận chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa
phương tham mưu triển khai các nội dung sau:
- Triển khai kịp thời các văn bản
chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đến các Tổ
chức tín dụng trên địa bàn liên quan hoạt động ngân hàng; nâng cao hiệu quả hoạt
động để tiếp tục trở thành kênh huy động và dẫn vốn hiệu quả cho hoạt động kinh
tế của tỉnh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững; nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý, giám sát hoạt động ngân hàng trên địa bàn;
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
trên địa bàn nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ tài chính -
ngân hàng theo hướng đổi mới quy trình, thủ tục và tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin. Phát triển dịch vụ tài chính - ngân hàng gắn với cuộc Cách mạng công
nghiệp 4.0, chuyển dần từ mô hình kinh doanh truyền thống sang mô hình kinh
doanh số, cung ứng sản phẩm, dịch vụ trên nền tảng số nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng. Chú trọng phát triển thanh toán điện tử phục vụ thương
mại điện tử theo hướng hoàn thiện, tăng cường kết nối giữa hạ tầng thanh toán
điện tử của hệ thống ngân hàng với hạ tầng thanh toán của các đơn vị khác nhằm
đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh;
- Phát triển, đa dạng hóa các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng, dịch vụ ngân hàng phi tín dụng, bảo hiểm. Khuyến khích
phát triển bảo hiểm phục vụ phát triển ngành chủ lực của tỉnh (dịch vụ, du lịch,
nông, lâm, thủy sản...).
2. Phát
triển các ngành dịch vụ khác
2.1. Dịch
vụ khoa học - công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương tham mưu triển
khai các nội dung sau:
- Triển khai tuyên truyền, hướng
dẫn các quy định áp dụng về hệ thống quản lý tiên tiến đối với các ngành sản xuất
(hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; hàng rào kỹ thuật TBT); cập
nhật và phổ biến kịp thời hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về năng suất và chất
lượng, truy xuất nguồn gốc để hỗ trợ doanh nghiệp theo hướng dẫn của Trung
ương;
- Khuyến khích, hỗ trợ khu vực
tư nhân khởi nghiệp trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
cung ứng dịch vụ khoa học - công nghệ;
- Tham mưu triển khai các định
hướng thúc đẩy chuyển giao công nghệ trong nước và nước ngoài cho doanh nghiệp
trong tỉnh, ưu tiên các dự án công nghệ cao, thân thiện với môi trường, có tiềm
năng đóng góp lan tỏa, liên kết với các doanh nghiệp trong nước để tham gia chuỗi
giá trị từ các chương trình khoa học công nghệ cấp Quốc gia;
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong ứng
dụng công nghệ cao, công nghệ sạch; đẩy mạnh hội nhập và hợp tác về khoa học -
công nghệ, thu hút sự tham gia đóng góp của cộng đồng các nhà khoa học; nghiên
cứu, ứng dụng gắn với thương mại hóa hoàn thiện sản phẩm, xây dựng sản phẩm
mang thương hiệu của tỉnh.
2.2. Dịch
vụ phân phối
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương tham mưu triển khai các nội
dung sau:
- Tăng cường hiệu quả quản lý
nhà nước đối với hoạt động phân phối, bán lẻ, đặc biệt là các cơ sở bán lẻ nhằm
đảm bảo sự phát triển, cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các thành phần kinh
tế tham gia thị trường phân phối;
- Xây dựng kế hoạch chuyển đổi
mô hình quản lý kinh doanh khai thác và đầu tư xây dựng chợ, đẩy nhanh tiến
trình xã hội hoá chợ;
- Khuyến khích doanh nghiệp
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc trong lĩnh vực phân phối, bán lẻ nhằm
thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các chủ thể kinh doanh;
- Tăng cường liên kết giữa
doanh nghiệp bán lẻ với các nhà sản xuất trong việc tạo nguồn hàng sản xuất
trong nước với giá cả cạnh tranh, bảo đảm đủ tiêu chuẩn chất lượng có thể thỏa
mãn nhu cầu mua sắm tiêu dùng đa dạng và ngày càng cao ở trong nước để cung ứng
cho các cơ sở bán lẻ nhằm giảm sự phụ thuộc vào hàng cùng loại nhập khẩu;
- Hình thành và phát triển các
chuỗi cung ứng hàng hóa, tập trung trước hết vào các chuỗi cung ứng hàng nông sản
thực phẩm thiết yếu của tỉnh;
- Khuyến khích ứng dụng thương
mại điện tử trong các doanh nghiệp phân phối, logistics; thúc đẩy ứng dụng
thương mại điện tử trong việc truy xuất nguồn hàng vào hệ thống hạ tầng thương
mại như siêu thị, chợ. Tiếp tục triển khai nhân rộng mô hình chợ đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm tra, giám sát tình hình
hoạt động sản xuất, mua bán hàng hóa tình hình thực thi pháp luật của các đơn vị
được cấp phép, giám sát các chủ thể thương mại điện tử hoạt động lành mạnh, đảm
bảo quyền lợi cho nhà đầu tư và người tiêu dùng.
2.3. Dịch
vụ y tế
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương tham mưu triển khai các nội
dung sau:
- Nâng cao chất lượng cung ứng
dịch vụ y tế, tổ chức cung cấp dịch vụ y tế công, bảo đảm các dịch vụ y tế cơ bản;
quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế tỉnh, theo hướng tinh gọn, hiệu quả, cung ứng dịch
vụ y tế chất lượng, kịp thời bảo đảm mọi người dân được tiếp cận thuận lợi với
các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh có chất lượng ngay tại tuyến cơ sở, đặc biệt
là tại khu vực miền núi;
- Tăng cường công tác quản lý
chất lượng, đa dạng hoá các loại hình khám chữa bệnh nhằm tăng khả năng tiếp cận
và xây dựng hệ thống đánh giá phản hồi của người dân góp phần nâng cao chất lượng
dịch vụ y tế; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, phòng bệnh,
chữa bệnh và nâng cao sức khỏe; ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong y tế nhằm thực
hiện việc quản lý sức khỏe đến từng người dân để mọi người được theo dõi, tư vấn,
khám sức khỏe;
- Nâng cao năng lực hiệu quả hoạt
động y tế cơ sở, ứng phó kịp thời các vấn đề khẩn cấp, sự cố môi trường, bảo đảm
an ninh y tế; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin trong
khám, chữa bệnh; phát triển mạnh y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại;
- Chủ động đổi mới toàn diện
công tác đào tạo nhân lực y tế, đáp ứng yêu cầu cả về y đức và chuyên môn; chủ
động, nâng cao hiệu quả hợp tác với các bệnh viện đã ứng dụng, triển khai thành
công nhiều kỹ thuật cao ở các tỉnh, thành phố và quốc tế;
- Đẩy mạnh, khuyến khích phát
triển y tế tư nhân, không phân biệt y tế công lập và y tế tư nhân; phát triển
các bệnh viện ngoài công lập theo hướng chuyên sâu mũi nhọn; phát triển nhiều dịch
vụ khám chữa bệnh hình thành cơ sở khám, chữa bệnh chất lượng cao đáp ứng yêu cầu
khám chữa bệnh của nhân dân; tăng tỷ trọng giường bệnh của khu vực tư nhân;
tăng các dịch vụ kiểm nghiệm, kiểm định đạt chuẩn do khu vực tư nhân cung cấp.
2.4. Dịch
vụ hỗ trợ kinh doanh
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương tham mưu triển
khai các nội dung sau:
- Thực hiện tốt các quy định,
hướng dẫn cung cấp dịch vụ công trực tuyến; nâng cao chất lượng các loại hình dịch
vụ hỗ trợ kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là các loại hình dịch vụ mà
doanh nghiệp thường sử dụng và các loại hình dịch vụ mới; chú trọng cung ứng dịch
vụ hỗ trợ kinh doanh không chỉ cho khu vực đô thị, mà cho cả khu vực nông thôn,
nhất là các dịch vụ hỗ trợ thiết yếu như dịch vụ thương mại, dịch vụ tài chính,
cung ứng vật tư, kỹ thuật nông nghiệp...;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
như: khuyến khích xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa
bàn tỉnh; doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh
sử dụng dịch vụ hỗ trợ kinh doanh để góp phần đẩy nhanh việc chuyển đổi hộ kinh
doanh thành doanh nghiệp;
- Xây dựng kế hoạch đưa ra các
giải pháp phát triển doanh nghiệp tư nhân, kinh tế tập thể, hộ gia đình nâng
cao hiệu quả hoạt động đáp ứng yêu cầu phát triển, hội nhập;
- Xây dựng khuôn khổ pháp lý an
toàn, hợp lý để các hội và hiệp hội doanh nghiệp từng bước tham gia đóng góp
xây dựng quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn tỉnh, thể hiện vai trò cầu nối giữa
doanh nghiệp và chính quyền; khuyến khích, tạo điều kiện để các hội và hiệp hội
doanh nghiệp hình thành thuận lợi và phát triển ổn định.
2.5. Dịch
vụ giáo dục và đào tạo
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì,
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan tham mưu triển khai các nội dung sau:
- Thực hiện tốt công tác quản
lý hệ thống giáo dục của tỉnh; nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục các cấp; từng bước hiện đại, xây dựng nền giáo dục mở theo hướng
xã hội hoá, xã hội học tập; rà soát, phát triển mạng lưới cơ sở hạ tầng giáo dục
và đào tạo trong tỉnh; chăm lo đến giáo dục vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số;
- Nâng cao chất lượng dịch vụ
giáo dục, nhất là giáo dục đại học và sau đại học để phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao đáp ứng yêu cầu Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế; đồng
thời chú trọng đào tạo nhân lực nghề, kỹ thuật, quản trị công nghệ, nhân lực quản
lý, quản trị doanh nghiệp, quản lý xã hội, tổ chức cuộc sống và chăm sóc con
người,... để đáp ứng nguồn nhân lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cho hiện
nay và giai đoạn tới; khuyến khích các mô hình liên kết giữa doanh nghiệp và cơ
sở giáo dục, đào tạo để đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực,
nhất là trong các ngành có nhu cầu cao;
- Đẩy mạnh ứng dụng hệ thống
công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu trong hoạt động quản lý dạy và học và ứng dụng
các mô hình giáo dục, đào tạo mới trên nền tảng công nghệ thông tin như trên
internet, trên thiết bị di động (điện thoại thông minh, máy tính bảng); đồng thời
áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong quá trình đổi mới chương trình và tổ chức
đào tạo, giúp người học sau khi được đào tạo có thể làm việc tại thị trường
trong nước, trong khu vực và trên thế giới;
- Thực hiện tốt chủ trương giáo
dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, đẩy mạnh định hướng
nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông; triển khai hiệu quả chương
trình giáo dục phổ thông mới; khuyến khích các cơ sở giáo dục sử dụng phương tiện,
phương pháp dạy học hiện đại, quan tâm đến kỹ năng thực hành và tư duy sáng tạo.
III. NGUỒN LỰC
THỰC HIỆN
1. Nguồn lực để thực hiện
Chương trình hành động: Vốn ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ trong
nước, quốc tế và nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Đẩy mạnh việc huy động nguồn
lực tài chính từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước tham
gia thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật.
3. Các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố căn cứ mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ nêu trong Chương trình, tiến
hành lập dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt để thực hiện
có hiệu quả nhiệm vụ được giao.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Theo chức năng, nhiệm vụ,
lĩnh vực quản lý, chủ động triển khai thực hiện, xây dựng kế hoạch hoặc lồng
ghép các nội dung Chương trình hành động vào nhiệm vụ chuyên môn được giao;
tham mưu UBND tỉnh tập trung chỉ đạo, điều hành hiệu quả các nhiệm vụ nêu tại
Chương trình này;
- Thường xuyên kiểm tra, giám
sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình hành động thực hiện Chiến lược
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Định kỳ vào ngày 10/12 hàng năm thực
hiện báo cáo đánh giá tình hình, kết quả thực hiện Chương trình hành động thực
hiện Chiến lược và báo cáo kết quả thực hiện trong các ngành, lĩnh vực dịch vụ
thuộc thẩm quyền quản lý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm hướng dẫn đôn đốc,
kiểm tra các cơ quan, đơn vị việc thực hiện Chương trình này; định kỳ tháng 12
hàng năm tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo
đúng thời hạn yêu cầu.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có vấn đề chưa phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị, địa phương cần
thiết phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị chủ động báo cáo
và đề xuất với UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, điều chỉnh./.