ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
797/QĐ-UBND
|
Gia
Nghĩa, ngày 27 tháng 5 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH ĐĂK NÔNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thanh tra năm
2004;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham
nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo
năm 1998; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm
2005;
Căn cứ Nghị định số
41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham
nhũng năm 2005 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham
nhũng năm 2007;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
475/2009/TTLT-TTCP-BNV ngày 13/3/2009 của Thanh tra Chính phủ - Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét Tờ trình số 105/TTr-TTr
ngày 28/4/2009 của Thanh tra tỉnh Đăk Nông về việc đề nghị quy định chức năng,
nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Đăk Nông;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 101/TTr-SNV ngày 15 tháng5 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Đăk Nông.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã Gia Nghĩa căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thế Nhữ
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH
TRA TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 797/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2009 của
UBND tỉnh Đăk Nông)
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Thanh tra tỉnh Đăk Nông là cơ
quan ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông, có tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý nhà nước của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra hướng dẫn về công tác, tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra tỉnh
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân cấp tỉnh về lĩnh vực thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5
năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật quy định cụ thể tiêu chuẩn, chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ
chức thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh
tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thị xã.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
cá biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch
thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng sau khi được phê quyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã; Giám đốc Sở trong việc thực hiện
pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
Thanh tra huyện, thị xã; Thanh tra sở và cán bộ làm công tác thanh tra của các
cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về thanh tra:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện,
thị xã, Thanh tra sở;
b) Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân huyện, thị xã, của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi chung là Sở);
c) Thanh tra vụ việc có liên
quan đến trách nhiệm của nhiều Ủy ban nhân dân huyện, thị xã hoặc nhiều sở;
d) Thanh tra vụ việc khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh
tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
thực hiện chế độ tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo; kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến
nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận nội dung tố
cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở đã giải quyết nhưng có
vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật
thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các sở, Ủy ban nhân cấp
huyện và các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân tỉnh;
b) Phối hợp với các cơ quan Kiểm
toán nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong
việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong quá trình
thanh tra vụ việc tham nhũng;
c) Quản lý bản kê khai tài sản,
thu thập; tiến hành kê khai xác minh, thu thập theo quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực
hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; yêu cầu cơ quan,
đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo
quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà
nước và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết,
rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh
tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý, sử dụng tài chính,
tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Lãnh
đạo Thanh tra tỉnh
1. Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh
tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra;
2. Chánh Thanh tra tỉnh là người
đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống nhất
với Tổng Thanh tra.
3. Phó Chánh Thanh tra tỉnh là
người giúp Chánh Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt,
một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị của
Chánh Thanh tra tỉnh.
4. Việc khen thưởng, kỷ luật và
các chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra tỉnh
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu
tổ chức của Thanh tra tỉnh
1. Các tổ chức được thành lập
thuộc Thanh tra tỉnh gồm:
a) Văn phòng;
b) Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo 1 (gọi tắt là Phòng 1);
c) Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo 2 (gọi tắt là Phòng 2);
d) Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo 3 (gọi tắt là Phòng 3);
e) Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo 4 (gọi tắt là Phòng 4);
g) Phòng Xử lý sau thanh tra -
Pháp chế.
Mỗi phòng chuyên môn, nghiệp vụ
nêu trên có Trưởng phòng và Phó trưởng phòng.
Chức vụ Chánh Văn phòng, Trưởng
phòng, các Phó Trưởng phòng và tương đương do Chánh Thanh tra tỉnh bổ nhiệm, miễn
nhiệm đúng theo tiêu chuẩn của chức danh quy định.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể của Văn phòng và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ do Chánh Thanh tra tỉnh
quy định.
Tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ ở mỗi
giai đoạn và trình độ năng lực của cán bộ, công chức; Chánh Thanh tra tỉnh phối
hợp với Giám đốc Sở Nội vụ có thể đề nghị UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cơ cấu
tổ chức của Thanh tra tỉnh cho phù hợp.
Điều 5. Biên
chế của Thanh tra tỉnh
1. Biên chế hành chính của Thanh
tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành
chính của tỉnh được Bộ Nội vụ giao, đồng thời gắn với việc thực hiện theo Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ Quy định chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các
cơ quan nhà nước.
2. Căn cứ vào quy định về định mức
biên chế, khối lượng công việc và tính chất, yêu cầu nhiệm vụ Chánh Thanh tra tỉnh
quyết định phân bổ biên chế cho từng tổ chức trực thuộc trong tổng số biên chế
được giao; đồng thời bố trí, sử dụng công chức của Thanh tra tỉnh phù hợp với
chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức của Nhà nước theo quy định của
pháp lệnh về cán bộ, công chức.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
nêu trên và các văn bản pháp luật hiện hành, Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm
chỉ đạo xây dựng, ban hành Quy chế làm việc của Thanh tra tỉnh; quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức trực thuộc theo đúng quy định của
pháp luật;
2. Trong quá trình triển khai thực
hiện bản quy định này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc hạn chế vướng mắc cần đề
nghị bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, phản
ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để nghiên cứu giải quyết./.