Quyết định 1193/QĐ-UBND năm 2018 ban hành Đề án nâng cao năng suất tôm nuôi trong mô hình tôm - lúa vùng phía Bắc Quốc lộ 1A đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Bạc Liêu ban hành

Số hiệu 1193/QĐ-UBND
Ngày ban hành 02/07/2018
Ngày có hiệu lực 02/07/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bạc Liêu
Người ký Dương Thành Trung
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1193/QĐ-UBND

Bạc Liêu, ngày 02 tháng 7 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN NÂNG CAO NĂNG SUẤT TÔM NUÔI TRONG MÔ HÌNH TÔM - LÚA VÙNG PHÍA BẮC QUỐC LỘ 1A ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 79/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia phát triển ngành tôm Việt Nam đến năm 2025;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 548/SNN-CCTS ngày 18 tháng 6 năm 2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án nâng cao năng suất tôm nuôi trong mô hình tôm - lúa vùng phía Bắc Quốc lộ 1A đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân: Huyện Hồng Dân, huyện Phước Long, thị xã Giá Rai tổ chức triển khai thực hiện và hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Đề án này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - chi nhánh tỉnh Bạc Liêu; Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Thủ trưởng các tổ chức chính trị - xã hội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân: Huyện Hồng Dân, huyện Phước Long, thị xã Giá Rai và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

CHỦ TỊCH




Dương Thành Trung

 

ĐỀ ÁN

ĐỀ ÁN NÂNG CAO NĂNG SUẤT TÔM NUÔI TRONG MÔ HÌNH TÔM - LÚA VÙNG PHÍA BẮC QUỐC LỘ 1A ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1193/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)

I. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CỦA MÔ HÌNH TÔM - LÚA GIAI ĐOẠN 2001 - 2017

1. Kết quả sản xuất mô hình tôm - lúa giai đoạn 2001 - 2017:

Vùng phía Bắc Quốc lộ 1A của tỉnh có diện tích tự nhiên 157.180ha (phía Đông giáp tỉnh Sóc Trăng; phía Tây giáp tỉnh Cà Mau và Kiên Giang; phía Bắc giáp tỉnh Hậu Giang và Kiên Giang; phía Nam giáp Quốc lộ 1A) bao gồm huyện Hồng Dân, huyện Phước Long, thị xã Giá Rai, một phần huyện Vĩnh Lợi và huyện Hòa Bình; quỹ đất sản xuất nông nghiệp (bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và đất lâm nghiệp) 143.325ha (chiếm 91,16% diện tích tự nhiên toàn vùng); sau khi Chính phủ cho phép chuyển đổi một số diện tích đất nông nghiệp kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản (Nghị quyết số 09/2000/NQ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2000 của Chính phủ), các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long nói chung và tỉnh Bạc Liêu nói riêng bắt đầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất trên diện rộng theo hướng phát triển các mô hình nuôi thủy sản, trong đó có mô hình nuôi tôm trên ruộng lúa, mô hình nuôi tôm càng xanh lúa và mô hình nuôi tôm quảng canh cải tiến kết hợp tập trung tại huyện Hồng Dân, huyện Phước Long, huyện Vĩnh Lợi và thị xã Giá Rai.

1.1. Đối với tôm:

- Năm 2001 Bạc Liêu bắt đầu tổ chức sản xuất tôm trong mô hình tôm - lúa, do hiệu quả mang lại từ mô hình này khá cao so với độc canh cây lúa nên tốc độ tăng diện tích sản xuất tôm - lúa trong giai đoạn này khá nhanh từ 5.851ha sản xuất ban đầu đã tăng lên 29.000ha vào năm 2010, tăng gấp 05 lần so với năm 2001 (trong 10 năm đầu chuyển đổi, tốc độ tăng diện tích bình quân/năm là 19,47%) và đến cuối năm 2017 diện tích mô hình này tiếp phát triển và mở rộng đạt 33.747ha, chiếm khoảng 25% diện tích nuôi tôm toàn tỉnh (tốc độ tăng diện tích bình quân/năm là 3,19%).

- Năng suất và sản lượng, giai đoạn 2001 - 2010, năng suất tôm trong mô hình tôm - lúa trung bình đạt 210 kg/ha (thấp nhất 130 kg/ha và cao nhất 290 kg); tổng sản lượng tôm đạt 44.048 tấn, sản lượng bình quân hàng năm đạt khoảng 4.405 tấn/năm (riêng năm 2008, sản lượng tôm đạt mức cao nhất trong giai đoạn này là 7.107 tấn); giai đoạn 2011 - 2017, năng suất tôm mô hình tôm - lúa trung bình đạt 290 kg/ha (thấp nhất 230 kg/ha và cao nhất 350 kg); tổng sản lượng tôm đạt 60.357 tấn, sản lượng bình quân hàng năm đạt khoảng 8.622 tấn/năm (riêng năm 2012 sản lượng đạt mức cao nhất trong giai đoạn này là 9.967 tấn).

- Hiệu quả kinh tế, nếu chỉ độc canh con tôm thì hiệu quả bình quân khoảng 30 - 45 triệu đồng/ha/năm, nhưng khi kết hợp với trồng lúa thì hiệu quả tăng lên khoảng 56.183.000 đồng/ha/năm, lợi nhuận tăng thêm 10.867.000 đồng/ha/năm.

1.2. Đối với lúa:

- Năm 2010 diện tích canh tác lúa trong mô hình tôm - lúa 22.134ha, năng suất 4,15 tấn/ha, sản lượng 91.820 tấn, đến năm 2017 diện tích lúa trong mô hình tôm - lúa tăng lên 33.747 ha (trong đó kết quả mở rộng diện tích năm 2016, 2017, tổng số 5.222 ha/5.888 ha so kế hoạch) đạt 104,26% kế hoạch và 107,72% cùng kỳ, năng suất 4,61 tấn/ha, đạt 97,12% kế hoạch106,35% cùng kỳ, sản lượng lúa 155.442 tấn, đạt 101,27% kế hoạch và 108,72% cùng kỳ (huyện Vĩnh Lợi 32ha, Phước Long 9.862ha, Hồng Dân 22.889ha và thị xã Giá Rai 964ha).

- Tỷ lệ cơ cấu giống lúa trên diện tích lúa tôm: Nhóm giống lúa đặc sản địa phương (Một bụi đỏ) là 13.368ha, chiếm 39,61%; nhóm giống lúa chất lượng cao (gạo trắng, hạt dài, thơm, thơm nhẹ hoặc không thơm) như: OM 4900, OM 5451, OM 6976, OM 7347, OM 2517, OM 7347 là 10.490 ha, chiếm 31,08%; nhóm giống lúa chất lượng trung bình và thấp (B-TE1) là 8.825ha, chiếm 26,15% và nhóm giống lúa khác là 1.064ha, chiếm 3,15%ha; tính đến nay, đã có 05 giống có khả năng chịu mặn từ 4 - 6(giai đoạn mạ, đẻ nhánh) và từ 1,5 - 1,9(giai đoạn làm đòng - trổ chín) như giống: OM 10252, OM 2517, OM 4900, OM 6600, OM 5629, OM 5954, OM 7347, có năng suất 5,5 - 6,0 tấn/ha, lợi nhuận tăng thêm so với trồng giống lúa không chịu mặn từ 2,8 - 3,5 triệu đồng/ha/vụ; diện tích sử dụng giống chịu mặn là 20.747 tập trung ở huyện Giá Rai, huyện Phước Long và huyện Hồng Dân.

2. Đánh giá thuận lợi, khó khăn:

2.1. Thuận lợi:

[...]