Quyết định 786/QĐ-UBND về phân bổ chỉ tiêu kế hoạch vốn hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh An Giang Đợt 1 năm 2018
Số hiệu | 786/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 10/04/2018 |
Ngày có hiệu lực | 10/04/2018 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh An Giang |
Người ký | Nguyễn Thanh Bình |
Lĩnh vực | Bất động sản,Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 786/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 10 tháng 4 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÂN BỔ CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH VỐN HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VỀ NHÀ Ở THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 33/2015/QĐ-TTG NGÀY 10/8/2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG ĐỢT 1 NĂM 2018
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2);
Căn cứ Thông tư số 08/2015/TT-BXD ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 2015;
Căn cứ Quyết định số 2472/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở giai đoạn 2016 – 2020 (đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015) trên địa bàn tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số 3938/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh An Giang về việc phê duyệt kế hoạch vốn và danh mục dự án đầu tư xây dựng năm 2018 sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh quản lý;
Căn cứ Quyết định số 690/QĐ-NHCS ngày 09 tháng 02 năm 2018 của Ngân hàng Chính sách Xã hội về việc giao chỉ tiêu kế hoạch tín dụng năm 2018 cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh An Giang để thực hiện cho vay hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ; theo đó, tỉnh An Giang được giao chỉ tiêu kế hoạch tín dụng năm 2018 là 10.000 triệu đồng.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 932/TTr-SXD ngày 04 tháng 4 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay phân bổ chỉ tiêu kế hoạch kế hoạch vốn hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh An Giang cho các huyện và thị xã Tân Châu Đợt 1 năm 2018, như sau:
1. Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 13.170 triệu đồng. Trong đó:
- Vay tín dụng ưu đãi: 10.000 triệu đồng;
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ: 3.170 triệu đồng;
Và dự kiến vận động từ cộng đồng, dòng họ giúp đỡ và của chính hộ gia đình và nguồn huy động khác: 5 triệu đồng/hộ.
a) Về đối tượng: Thực hiện hỗ trợ cất mới và sửa chữa nhà ở đối với hộ nghèo thuộc Danh sách Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt có nhà ở bị hư hỏng nặng cần phải phá dỡ để đảm bảo an toàn, trong đó, lưu ý cần ưu tiên cho các xã điểm năm 2018, tổng số hộ hỗ trợ là 400 hộ (cất mới: 317 hộ; sửa chữa: 83 hộ).
b) Mức hỗ trợ và cơ cấu nguồn trong định suất:
- Mức hỗ trợ: theo Đề án được duyệt tại Quyết định số 2472/QĐ-UBND ngày 02/11/2015 của UBND tỉnh, đối với hộ nghèo cất mới nhà ở 40 triệu đồng/hộ, bao gồm: vay tín dụng ưu đãi, ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm từ nguồn thu xổ số kiến thiết nộp vào ngân sách, nguồn vận động từ cộng đồng, dòng họ và của chính hộ gia đình và nguồn huy động khác.
- Cơ cấu nguồn vốn trong định suất hỗ trợ:
+ Vay tín dụng ưu đãi tối đa: 25 triệu đồng/hộ;
+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ: 10 triệu đồng/hộ;
+ Dự kiến nguồn vận động (từ cộng đồng, dòng họ, của chính hộ gia đình và nguồn huy động khác): 5 triệu đồng/hộ.
Kế hoạch phân bổ này không đưa nguồn dự kiến vận động vào phân bổ cho từng huyện mà do địa phương tự huy động hòa chung nguồn kinh phí hỗ trợ để thực hiện theo tiến độ, đồng thời khuyến khích hộ gia đình vận động người thân, dòng họ giúp đỡ và nguồn tự có của chính hộ gia đình góp thêm để căn nhà được khang trang.
3. Phân bố chỉ tiêu kế hoạch vốn:
Tổng vốn thực hiện Đợt 1/2018 là 13.170 triệu đồng, gồm vốn vay tín dụng 10.000 triệu đồng từ Ngân hàng Chính sách xã hội, ngân sách tỉnh hỗ trợ 3.170 triệu đồng và có thêm nguồn dự kiến vận động do địa phương tự huy động và đóng góp từ cộng đồng, dòng họ giúp đỡ và của chính hộ gia đình; phân bổ cho các huyện, thị xã Tân Châu: 400 hộ, cụ thể như sau:
Số TT |
Đơn vị hành chính |
Tổng số hộ |
Trong đó: |
Tổng vốn (triệu đồng) |
Trong đó: |
||
XD mới |
Sửa chữa |
NS tỉnh hỗ trợ (tr.đồng) |
Vay tín dụng (tr.đồng) |
||||
|
Tổng cộng |
400 |
317 |
83 |
13,170 |
3,170 |
10,000 |
1 |
Tx. Tân Châu |
22 |
13 |
9 |
680 |
130 |
550 |
2 |
H. An Phú |
56 |
56 |
|
1.960 |
560 |
1.400 |
3 |
H. Phú Tân |
5 |
5 |
|
175 |
50 |
125 |
4 |
H. Châu Phú |
18 |
14 |
4 |
590 |
140 |
450 |
5 |
H. Tịnh Biên |
124 |
100 |
24 |
4.100 |
1.000 |
3.100 |
6 |
H. Tri Tôn |
157 |
111 |
46 |
5.035 |
1.110 |
3.925 |
7 |
H. Châu Thành |
9 |
9 |
|
315 |
90 |
225 |
8 |
H. Chợ Mới |
9 |
9 |
|
315 |
90 |
225 |