ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 774/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 23 tháng 08 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG
HIV/AIDS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 608/QĐ-TTg
ngày 25/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia
phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 16/CT-TTg
ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về “Tăng cường lãnh đạo công tác phòng,
chống HIV/AIDS trong tình hình mới”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc
gia phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020 và tầm nhìn
2030 (gọi tắt là Kế hoạch), với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục
tiêu:
a. Mục tiêu chung: Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư trên địa bàn
tỉnh dưới 0,3% vào năm 2020, giảm tác động của HIV/AIDS đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
b. Mục tiêu cụ thể:
- Tăng tỷ lệ người dân trong độ tuổi
từ 15 đến 49 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS đạt 90% vào năm 2020;
- Tăng tỷ lệ người dân không kỳ thị,
phân biệt đối xử với người nhiễm HIV đạt 90% vào năm 2020;
- Giảm 60% số trường hợp nhiễm mới
HIV trong nhóm nghiện chích ma túy vào năm 2015 và 90% vào năm 2020 so với năm
2010;
- Giảm 60% số trường hợp nhiễm mới
HIV do lây truyền HIV qua đường tình dục vào năm 2015 và 90% vào năm 2020 so với
năm 2010;
- Giảm tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ
sang con xuống dưới 5% vào năm 2015 và dưới 2% vào năm 2020;
- Tăng tỷ lệ người nhiễm HIV được
điều trị thuốc kháng vi rút HIV đạt 90% trên tổng số người nhiễm HIV đủ tiêu
chuẩn điều trị vào năm 2020.
2. Tầm nhìn
đến 2030:
- Hướng tới ứng dụng các kỹ thuật
mới có tính đặc hiệu cao về dự phòng, điều trị HIV/AIDS;
- Hướng tới can thiệp chủ động,
toàn diện, tiếp cận phổ cập, nâng cao chất lượng và bảo đảm tính bền vững của
công tác phòng, chống HIV/AIDS;
- Hướng tới tầm nhìn “ba không” của
Liên Hợp quốc: Không còn người nhiễm mới HIV, không còn người tử vong do AIDS và
không còn kỳ thị, phân biệt đối xử với HIV/AIDS.
3. Các giải
pháp chủ yếu:
a.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền các cấp, các ngành đối với công
tác phòng, chống HIV/AIDS
- Các cấp ủy Đảng tiếp tục tổ chức
quán triệt và nghiêm túc thực hiện các chủ trương của Đảng, trong đó chú trọng
thực hiện các nội dung của Chỉ thị số 54-CT/TW ngày 31 tháng 11 năm 2005 của
Ban Bí thư về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình
hình mới và Thông báo kết luận số 27-TB/TW ngày 09 tháng 5 năm 2011 của Ban Chấp
hành Trung ương về sơ kết Chỉ thị 54-CT/TW ngày 31 tháng 11 năm 2005 của Ban Bí
thư (khóa IX) về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình
hình mới;
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố nghiêm túc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS; đổi mới phương
pháp chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS phù hợp
với mô hình tổ chức, đặc thù công việc và tình hình kinh tế-xã hội; đẩy mạnh
các hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS thuộc
thẩm quyền quản lý.
b.
Phối hợp liên ngành và huy động cộng đồng
- Chú trọng việc lồng ghép, phối hợp
với các chương trình phòng, chống tội phạm, phòng, chống tệ nạn xã hội, xóa đói
giảm nghèo, giới thiệu việc làm; tăng cường việc ký kết và nâng cao hiệu quả thực
hiện kế hoạch liên tịch giữa cơ quan nhà nước các cấp với các tổ chức chính trị
- xã hội cùng cấp, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn về phòng, chống HIV/AIDS;
- Tiếp tục triển khai các phong
trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”; thi đua
người tốt, việc tốt, xây dựng lối sống lành mạnh tại cộng đồng dân cư; xây dựng
và nhân rộng các mô hình xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị điển hình trong
công tác phòng, chống HIV/AIDS;
- Vận động các tổ chức tôn giáo,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ, các doanh nghiệp, các hiệp
hội nghề nghiệp và mạng lưới người nhiễm HIV tham gia công tác phòng, chống
HIV/AIDS, trong đó chú trọng việc vận động tham gia các hoạt động: Xây dựng
chính sách, kế hoạch, giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện; đào tạo nghề,
tìm việc làm, tạo việc làm và phát triển các mô hình lao động, sản xuất kinh
doanh mang tính bền vững cho người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV và người
bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS;
- Bảo đảm cung cấp có hiệu quả các
dịch vụ an sinh xã hội cho người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV và người
bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, đồng thời tăng cường hoạt động vận động người nhiễm
HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV tham gia đóng bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội.
c.
Tiếp tục rà soát, đề xuất, kiến nghị hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật về phòng, chống HIV/AIDS nhằm bảo đảm tính phù hợp với thực tế và đồng bộ
với hệ thống pháp luật khác có liên quan, chú trọng:
- Chống kỳ thị, phân biệt đối xử
và bảo đảm quyền bình đẳng giới đối với người nhiễm HIV khi tiếp cận các dịch vụ
xã hội;
- Rà soát, sửa đổi hoặc xây dựng mới
các văn bản nhằm tăng cường sự phối hợp liên ngành đặc biệt là việc phối hợp hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS với hoạt động phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm;
- Xây dựng chế độ, chính sách về
nguồn nhân lực, đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS,
trong đó tập trung xây dựng cơ chế xã hội hóa một số hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS mà người dân có khả năng đóng góp;
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung chế độ,
chính sách hỗ trợ cho người nhiễm HIV thuộc đối tượng chính sách xã hội, chú trọng
các chính sách hỗ trợ, chăm sóc trẻ em nhiễm HIV và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS;
- Xây dựng chế độ, chính sách khuyến
khích, huy động sự tham gia vào công tác phòng, chống HIV/AIDS của các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân trong nước, ngoài nước, trong đó chú trọng vào các nội
dung: Tiếp nhận, sử dụng lao động là người nhiễm HIV và người dễ bị lây nhiễm
HIV, thành lập các cơ sở tư nhân và từ thiện về chăm sóc người bệnh AIDS, phát
triển các trung tâm, các cơ sở hỗ trợ xã hội, pháp lý cho người nhiễm HIV.
- Thường xuyên tổ chức việc phổ biến,
giáo dục pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS, trong đó chú trọng phổ biến, giáo
dục pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người nhiễm HIV. Đẩy mạnh công tác thanh
tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm pháp luật về
phòng, chống HIV/AIDS.
d.
Đổi mới, mở rộng, nâng cao chất lượng công tác thông tin, giáo dục, truyền
thông về phòng, chống HIV/AIDS
- Đa dạng hóa về nội dung, phương
thức thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông bảo đảm tính thân thiện, có chất
lượng, phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng, văn hóa, ngôn ngữ ở các
vùng miền khác nhau, trong đó chú trọng truyền thông cho người dễ bị lây nhiễm
HIV, người trong độ tuổi sinh đẻ, học sinh, sinh viên, đồng bào vùng cao, vùng
sâu, vùng xa; lồng ghép các nội dung tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống
HIV/AIDS với tuyên truyền về bình đẳng giới, giáo dục sức khỏe tình dục, sức khỏe
sinh sản và các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao và du lịch;
- Kết hợp giữa truyền thông đại chúng
với truyền thông trực tiếp, trong đó chủ trọng phát huy vai trò, trách nhiệm của
hệ thống thông tin, truyền thông và tổ chức chính trị - xã hội các cấp, hệ thống
quân y; đồng thời vận động các nhà lãnh đạo, các nhân vật nổi tiếng, tổ trưởng
dân phố, trưởng cụm dân cư, trưởng thôn, trưởng ban công tác mặt trận, các chức
sắc tôn giáo, người cao tuổi, người có uy tín trong cộng đồng, người nhiễm HIV
tham gia công tác tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS.
đ.
Mở rộng phạm vi và nâng cao chất lượng các dịch vụ can thiệp giảm tác hại dự
phòng lây nhiễm HIV cho nhóm người dễ bị lây nhiễm HIV
- Tiếp tục mở rộng phạm vi triển
khai chương trình cung cấp, sử dụng bơm kim tiêm sạch, chương trình khuyến
khích sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục, chương trình điều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, các mô hình can thiệp dựa vào cộng
đồng;
- Nghiên cứu, triển khai thí điểm
các hình thức mới về cung cấp bơm kim tiêm sạch, bao cao su và các mô hình kết
hợp các biện pháp can thiệp trong hoạt động phòng, chống tệ nạn ma túy, mại
dâm; triển khai thí điểm các mô hình cung cấp gói can thiệp toàn diện cho các
nhóm người dễ bị lây nhiễm HIV và mô hình điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế, các thuốc mới và các bài thuốc y học cổ truyền;
nghiên cứu áp dụng các mô hình dự phòng lây nhiễm HIV cho các nhóm đối tượng sử
dụng ma túy tổng hợp và các loại ma túy mới;
- Thực hiện việc lồng ghép các hoạt
động can thiệp với các mô hình cai nghiện dựa vào cộng đồng, các mô hình quản
lý sau cai;
- Tiếp tục triển khai và từng bước
mở rộng phạm vi dịch vụ khám và điều trị các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường
tình dục, chú trọng việc lồng ghép tư vấn, khám và điều trị các nhiễm khuẩn lây
truyền qua đường tình dục với khám sức khỏe định kỳ;
- Nghiên cứu, xây dựng các hướng dẫn
về điều trị dự phòng phơi nhiễm HIV, trong đó chú trọng việc xây dựng hướng dẫn
về biện pháp điều trị dự phòng phổ cập ngoài cơ sở y tế.
e.
Nâng cao chất lượng và mở rộng dịch vụ tư vấn, xét nghiệm HIV và các hoạt động
dự phòng lây nhiễm HIV khác
- Nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn,
xét nghiệm HIV thông qua việc đào tạo nâng cao kỹ năng tư vấn, xét nghiệm của
người làm công tác xét nghiệm; nâng cấp cơ sở hạ tầng, lựa chọn sinh phẩm xét
nghiệm HIV có chất lượng và thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật
liên quan đến xét nghiệm HIV;
- Đa dạng hóa các mô hình dịch vụ
tư vấn và xét nghiệm HIV, trong đó chú trọng việc triển khai thí điểm các mô
hình xét nghiệm sàng lọc HIV tại cộng đồng; nghiên cứu đề xuất các biện pháp
tăng cường khả năng tiếp cận với dịch vụ tư vấn, xét nghiệm HIV của người dân,
chuyển gửi người xét nghiệm HIV dương tính tiếp cận với chương trình chăm sóc,
điều trị;
- Tăng cường đầu tư, giám sát việc
dự phòng lây nhiễm HIV qua các dịch vụ xã hội và y tế, trong đó chú trọng việc
cung cấp trang thiết bị bảo đảm công tác vô trùng, tiệt trùng cho các cơ sở y tế;
đào tạo tập huấn cho nhân viên y tế về dự phòng phổ cập trong các dịch vụ y tế;
cung cấp thông tin về dự phòng phổ cập trong các dịch vụ xã hội.
f.
Mở rộng phạm vi cung cấp, bảo đảm tính liên tục và dễ tiếp cận của dịch vụ điều
trị bằng thuốc kháng vi rút HIV, điều trị nhiễm trùng cơ hội, điều trị lao cho
người nhiễm HIV, điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con thông qua việc
đưa công tác điều trị về tuyến y tế cơ sở, lồng ghép với các chương trình y tế
khác; tổ chức điều trị tại các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội,
trại giam, trại tạm giam; củng cố, phát triển hệ thống chăm sóc tại cộng đồng của
người nhiễm HIV, các tổ chức tôn giáo, tổ chức xã hội và các tổ chức khác
- Bảo đảm tính sẵn có, tính dễ tiếp
cận với thuốc kháng vi rút HIV; đồng thời khuyến khích việc sử dụng các bài thuốc
y học cổ truyền nhằm nâng cao thể trạng và tăng cường hệ miễn dịch cho người
nhiễm HIV;
- Nâng cao chất lượng và mở rộng hệ
thống xét nghiệm phục vụ cho công tác chuẩn đoán và điều trị HIV/AIDS;
- Ứng dụng các mô hình điều trị mới
cho người nhiễm HIV và các biện pháp nhằm giảm chi phí điều trị và tăng hiệu quả
của điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV;
- Lồng ghép điều trị HIV/AIDS với
các chương trình khác; thực hiện việc kết nối giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ
điều trị, chăm sóc ở cộng đồng với hệ thống cơ sở y tế trong và ngoài công lập
để tạo thành chuỗi dịch vụ liên tục, có chất lượng bảo đảm thực hiện các gói dịch
vụ dự phòng, điều trị, chăm sóc toàn diện; thực hiện việc kết hợp điều trị thực
thể với hỗ trợ tâm lý cho người nhiễm HIV;
- Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ vật
chất, tinh thần cho người nhiễm HIV và gia đình họ để người nhiễm HIV ổn định
cuộc sống, hòa nhập và được chăm sóc tại gia đình và cộng đồng.
g.
Củng cố và kiện toàn hệ thống giám sát, theo dõi và đánh giá chương trình
phòng, chống HIV/AIDS bảo đảm có hệ thống theo dõi đánh giá thống nhất và có
tính đa ngành
- Củng cố và hoàn thiện hệ thống
quản lý thông tin chương trình phòng, chống HIV/AIDS tỉnh bảo đảm đầy đủ, kịp
thời và dễ tiếp cận;
- Nâng cao chất lượng số liệu giám
sát dịch HIV/AIDS, số liệu đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS;
- Thường xuyên phân tích, đánh giá
diễn biến dịch HIV/AIDS, đánh giá hiệu quả các hoạt động của chương trình và
xác định các khu vực ưu tiên trong phòng, chống HIV/AIDS;
- Tăng cường hướng dẫn, điều phối,
phổ biến, chia sẻ dữ liệu, sử dụng dữ liệu trong các hoạt động của chương trình
phòng, chống HIV/AIDS.
- Quy hoạch phát triển nguồn nhân
lực cho hệ thống HIV/AIDS bảo đảm tính bền vững;
- Nâng cao năng lực cho các Sở,
ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ, tổ chức tôn giáo, mạng
lưới người nhiễm HIV, nhóm tự lực, câu lạc bộ trong cung cấp dịch vụ phòng, chống
HIV/AIDS, tăng cường đào tạo cho người nhiễm HIV về kỹ năng chăm sóc, tư vấn để
tham gia hỗ trợ công tác điều trị cho bệnh nhân.
h.
Củng cố, tăng cường hợp tác quốc tế để tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật
và kỹ năng quản lý cho công tác phòng, chống HIV/AIDS
- Huy động nguồn lực cho chương
trình phòng, chống HIV/AIDS từ các nguồn của trung ương, địa phương, các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp trong, ngoài tỉnh và nhân dân để bảo đảm nguồn lực
cho việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình, trong đó xác định
nguồn đầu tư từ ngân sách là chính đồng thời đẩy mạnh việc thực hiện các biện
pháp nhằm tăng dần tỷ trọng của bảo hiểm y tế tham gia chi trả cho các dịch vụ
về HIV/AIDS và khuyến khích các địa phương, các tổ chức, các doanh nghiệp, cá
nhân trong và ngoài tỉnh đầu tư nguồn lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS;
- Tăng cường quản lý, giám sát và
sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí đầu tư cho công tác phòng, chống
HIV/AIDS;
- Phát huy tính chủ động của tỉnh
trong việc điều phối, quản lý, sử dụng các dự án viện trợ, bảo đảm các dự án phải
theo đúng nội dung Chương trình.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp thành viên của Ban chỉ đạo phòng, chống HIV/AIDS và
phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm tỉnh hướng dẫn triển khai các nội dung của Kế
hoạch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
thực hiện tốt công tác phòng, chống HIV/AIDS; theo dõi, giám sát việc tổ chức
thực hiện, trên cơ sở đó, định kỳ sơ kết, tổng kết, tổng hợp tình hình và báo
cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế.
2.
Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế
và Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan triển khai các nội dung của Chiến lược
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; đặc biệt chú trọng hoạt động phối
hợp và hỗ trợ triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại tại cộng đồng.
3.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Công an tỉnh,
Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, dự phòng, chăm
sóc và điều trị HIV/AIDS tại các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý của sở; hướng dẫn,
chỉ đạo và kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động
tại nơi làm việc; chú trọng dự phòng lây nhiễm HIV cho đối tượng là lao động nữ
và nhóm lao động di biến động dễ bị tổn thương; tổ chức triển khai, kiểm tra,
giám sát thực hiện các chế độ chính sách hỗ trợ người nhiễm HIV; xây dựng các
chính sách bảo trợ xã hội đối với người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV,
trẻ em và phụ nữ bị ảnh hưởng HIV/AIDS.
4.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức
liên quan xây dựng các quy định mức chi phòng, chống HIV/AIDS, các quy định miễn
giảm, thuế cho doanh nghiệp tuyển dụng người lao động là người nhiễm HIV, người
dễ bị lây nhiễm HIV, các chính sách miễn, giảm thuế nhập khẩu đối với các thiết
bị phục vụ cho công tác phòng, chống HIV/AIDS. Tích cực huy động các nguồn tài
trợ trong và ngoài nước đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh.
5.
Sở Giáo dục - Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố tổ chức triển khai chương trình giáo dục kiến thức và huấn luyện
kỹ năng phòng, chống HIV/AIDS lồng ghép vào chương trình đào tạo của các trường
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, giáo dục dạy nghề và phổ thông phù
hợp với yêu cầu của từng đối tượng.
6.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tin
tuyên truyền trên địa bàn tỉnh và các đơn vị, địa phương có liên quan đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền để giáo dục và nâng cao ý thức cho nhân dân
trên địa bàn tỉnh về phòng, chống HIV/AIDS. Tập trung đưa thông tin đến người
dân vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, tiếp cận với các nhóm đối tượng
có hành vi nguy cơ cao.
7.
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ quan truyền thông đưa nội dung tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS vào
các chương trình thông tin truyền thông; chú trọng đầu tư thích đáng nhằm nâng
cao chất lượng nội dung và thời lượng các chương trình về phòng, chống
HIV/AIDS.
8.
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh triển khai thực hiện
kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS cho cán bộ và chiến sĩ phù hợp với đặc thù của
đơn vị; theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với Ngành Y tế mở rộng hoạt
động mô hình quân dân y kết hợp nhằm tuyên truyền, phổ biến kiến thức phòng, chống
HIV/AIDS, triển khai tư vấn, chăm sóc, điều trị cho người dân tại các khu vực
biên giới, những khu vực có điều kiện đi lại khó khăn.
9.
Các sở, ngành là thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống HIV/AIDS và phòng chống tệ
nạn ma túy, mại dâm tỉnh có trách nhiệm chủ động xây dựng và triển khai thực hiện
kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
10.
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, triển khai
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống
HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 trên địa bàn. Xây dựng và xác lập các mục
tiêu phòng chống HIV/AIDS trong kế hoạch phát triển kinh tế; xã hội của từng địa
phương. Ngoài nguồn ngân sách Trung ương cấp, các địa phương chủ động đầu tư
ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS. Tập
trung chỉ đạo các cơ quan, tổ chức ở địa phương phối hợp chặt chẽ triển khai
thường xuyên, đồng bộ và có hiệu quả các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong
dự phòng lây nhiễm HIV; tổ chức tốt việc chăm sóc, điều trị hỗ trợ người nhiễm
HIV.
11.
Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tích cực tham gia triển
khai thực hiện Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động của
mình; phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan khác tăng cường năng lực,
hỗ trợ triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của các tổ chức xã hội, tổ
chức phi chính phủ tham gia hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
Sở Y tế; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn
thể và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Y tế (Cục PC HIV/AIDS);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- CVP, PVP phụ trách;
- Lưu VT, VX1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hùng
|