Quyết định 771/QĐ-UBND năm 2012 quy định chế độ trợ giúp đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau

Số hiệu 771/QĐ-UBND
Ngày ban hành 29/05/2012
Ngày có hiệu lực 29/05/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Cà Mau
Người ký Nguyễn Tiến Hải
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 771/QĐ-UBND

Cà Mau, ngày 29 tháng 05 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TRỢ GIÚP ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân; Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 76/TTr-LĐTBXH ngày 16/5/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định mức trợ cấp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội áp dụng trên địa bàn tỉnh Cà Mau như sau:

1. Chế độ trợ cấp thường xuyên

- Mức để xác định trợ cấp xã hội hàng tháng cho các nhóm đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau là 210.000 đồng/người/tháng (lấy hệ số 1 theo mức chuẩn trợ cấp xã hội quy định tại Nghị định số 13/2010/NĐ-CP).

Đối với các đối tượng nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh, tiếp tục áp dụng mức hiện hưởng theo Công văn số 4573/UBND-VX ngày 03/11/2011 của UBND tỉnh.

- Các mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội đang sống tại cộng đồng, các đối tượng bảo trợ xã hội đang sống ở các nhà xã hội tại cộng đồng do xã, phường quản lý và các đối tượng bảo trợ xã hội đang sống tại các cơ sở Bảo trợ xã hội công lập được hưởng trợ cấp bằng mức quy định tại Nghị định số 13/2010/NĐ-CP.

Các đối tượng đang sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội, ngoài các khoản trợ giúp quy định trên, còn được hưởng:

- Trợ cấp mua sắm tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt đời sống thường ngày.

- Trợ cấp để mua thuốc chữa bệnh thông thường; riêng người nhiễm HIV/AIDS được hỗ trợ điều trị nhiễm trùng cơ hội mức 250.000 đồng/người/năm.

- Trợ cấp vệ sinh hàng tháng đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ.

- Trường hợp các đối tượng đang sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập mà do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có Quyết định gửi vào cơ sở đó sinh sống thì các đối tượng bảo trợ xã hội đó vẫn được hưởng mức trợ cấp giống như các đối tượng đang sống tại cơ sở bảo trợ công lập.

(Mức chi cụ thể được quy định tại bảng phụ lục 1, 2, 3 kèm theo).

2. Chế độ trợ cấp đột xuất

Cho các đối tượng là những người và hộ gia đình gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng khác gây ra:

2.1. Đối với hộ gia đình

- Có người chết, mất tích.

- Có người bị thương nặng.

- Có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng.

- Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét.

Trong trường hợp có thiên tai xảy ra, giao cho UBND các huyện và thành phố chủ động xem xét tình hình thiệt hại thực tế để quyết định mức hỗ trợ phù hợp. Nếu những hộ nói trên sống ở vùng khó khăn thuộc các danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định thì sẽ được UBND cấp huyện và thành phố xem xét để có mức hỗ trợ cao hơn nhóm đối tượng hộ gia đình sống ở khu vực bình thường khác.

[...]