ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
77/2008/QĐ-UBND
|
Đồng
Xoài, ngày 25 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM VÀ XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ
RỪNG, CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VỀ BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày
03/12/2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Công chức (đã được sửa đổi bổ sung năm 2000, 2003);
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 của Chính phủ quy định về
phòng cháy và chữa cháy rừng;
Căn cứ Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ quy định về quản
lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
Căn cứ Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của kiểm lâm;
Căn cứ Nghị định số 159/2007/NĐ-CP ngày 30/10/2007 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
Căn cứ Quyết định số 32/2008/QĐ-UBND ngày 14/7/2008 của UBND tỉnh ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình
Phước;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
245/TTr-SNN ngày 30/10/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trách nhiệm và xử lý trách nhiệm của
chủ rừng, các cơ quan, tổ chức, cá nhân về bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã; Chủ tịch UBND cấp xã; Thủ trưởng các đơn vị, các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân có liên quan và các chủ rừng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÁCH NHIỆM VÀ XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ RỪNG, CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VỀ BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 77/2008/QĐ-UBND ngày 25/11/ 2008 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định trách nhiệm
và xử lý trách nhiệm của chủ rừng, các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân về
bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; giao đất,
cho thuê đất để trồng rừng; công nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng;
nhận chuyển nhượng rừng từ chủ rừng khác (gọi tắt các đối tượng trên là chủ rừng);
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm quản lý nhà
nước về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước, thiếu trách nhiệm
để rừng bị thiệt hại do phá rừng trái phép, khai thác trái phép, bị cháy.
Chương II
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP
Điều 3.
Trách nhiệm bảo vệ rừng của chủ rừng
1. Chủ rừng có trách nhiệm bảo vệ
rừng của mình, bao gồm: Bảo vệ hệ sinh thái rừng, thực vật rừng, động vật rừng.
1.1. Bảo vệ hệ sinh thái rừng:
- Xây dựng và thực hiện phương
án, biện pháp bảo vệ hệ sinh thái rừng.
- Khi tiến hành các hoạt động sản
xuất, kinh doanh hoặc có những hoạt động khác ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh
thái rừng, sinh trưởng và phát triển của các loài sinh vật rừng phải tuân theo
quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, pháp luật về bảo vệ môi trường,
pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, pháp luật về thú y và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
- Khi xây dựng mới, thay đổi hoặc
phá bỏ các công trình có ảnh hưởng đến hệ sinh thái rừng, sinh trưởng và phát
triển của các loài sinh vật rừng phải thực hiện việc đánh giá tác động môi trường
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và chỉ được thực hiện các hoạt
động đó sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
1.2. Bảo vệ thực vật rừng, động
vật rừng
a) Xây dựng và thực hiện phương
án, biện pháp phòng, chống chặt phá rừng.
- Quản lý, bảo vệ và phát triển
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm trên diện tích rừng, đất rừng
được giao. Những loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, nguồn
gen thực vật rừng quý, hiếm phải được quản lý, bảo vệ theo quy định của Chính
phủ.
- Việc khai thác thực vật rừng,
động vật rừng chỉ được thực hiện ở các khu rừng đã có chủ rừng và phải được cơ
quan có thẩm quyền cho phép.
- Việc khai thác tận dụng, tận
thu gỗ và lâm sản trong rừng tự nhiên, trong rừng trồng hoặc khai thác gỗ vườn
rừng phải thực hiện theo Quy chế quản lý rừng của Thủ tướng Chính phủ và quy
trình, quy phạm về khai thác gỗ và lâm sản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
b) Thực hiện phòng cháy, chữa
cháy rừng
- Ở những khu rừng tập trung, rừng
dễ cháy, chủ rừng phải có phương án phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Khi trồng rừng mới tập trung
phải thiết kế và xây dựng đường ranh, kênh, mương ngăn lửa, chòi canh lửa, biển
báo, hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.
- Tổ chức thực hiện các quy định,
nội quy, điều kiện an toàn, biện pháp về phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy
định của pháp luật.
- Xây dựng, ban hành các quy định,
nội quy và biện pháp về phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
phương án, dự án, kế hoạch phòng cháy và chữa cháy đối với khu vực quản lý.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
kiến thức phòng cháy và chữa cháy rừng; huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa
cháy rừng; thành lập, quản lý và duy trì hoạt động của tổ, đội phòng cháy và chữa
cháy rừng.
- Kiểm tra an toàn về phòng cháy
và chữa cháy rừng; xử lý hoặc đề xuất xử lý các hành vi vi phạm quy định, nội
quy về phòng cháy và chữa cháy rừng và tổ chức khắc phục kịp thời các thiếu
sót, vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng theo thẩm quyền.
- Đầu tư trang bị phương tiện, dụng
cụ phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định.
- Bảo đảm kinh phí đầu tư cho hoạt
động phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình phòng cháy và chữa cháy rừng, thông báo kịp thời cho cơ quan kiểm lâm
sở tại, cơ quan cảnh sát phòng cháy và chữa cháy và cơ quan quản lý trực tiếp
những thay đổi lớn có liên quan đến bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy rừng
thuộc phạm vi quản lý.
- Phối hợp với các chủ rừng
khác, chính quyền sở tại, cơ quan, tổ chức xung quanh trong việc bảo đảm an
toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng; không gây nguy hiểm cháy đối với các khu
rừng, cơ quan, tổ chức và hộ gia đình lân cận.
- Thực hiện các hoạt động phòng
cháy và chữa cháy khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Phối hợp và tạo điều kiện cho
các cơ quan chức năng điều tra, truy tìm thủ phạm gây cháy rừng.
- Khi xảy ra cháy rừng, chủ rừng
phải kịp thời chữa cháy rừng, báo ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm
tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Xây dựng và thực hiện phương
án, biện pháp phòng, trừ sinh vật gây hại rừng
- Việc trồng cây rừng, nuôi hoặc
chăn, thả động vật vào rừng phải thực hiện theo đúng pháp lệnh về bảo vệ và kiểm
dịch thực vật và pháp lệnh về thú y.
- Không được sử dụng thuốc
phòng, trừ sinh vật hại rừng không đúng theo danh mục thuốc bảo vệ thực vật được
phép sử dụng tại Việt Nam.
- Chủ rừng phải thực hiện các biện
pháp phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; khi phát hiện có sinh vật gây hại rừng
trên diện tích rừng được giao, được thuê phải báo ngay cho cơ quan bảo vệ và kiểm
dịch thực vật, kiểm dịch động vật gần nhất để được hướng dẫn và hỗ trợ các biện
pháp phòng trừ.
- Chủ rừng phải chịu trách nhiệm
về việc để lan truyền dịch gây hại rừng nếu không thực hiện các biện pháp về
phòng, trừ sinh vật gây hại rừng theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng
và pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, pháp luật về thú y.
2. Chủ rừng không thực hiện các
quy định tại Khoản 1 Điều này mà để mất rừng được Nhà nước giao, cho thuê thì
phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp của Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã
1. Ban hành theo thẩm quyền và tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng
trong phạm vi địa phương.
2. Lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ
và phát triển rừng của cấp huyện trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định tại Điều 18 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng và tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được phê duyệt; chỉ đạo Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) lập
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt.
3. Thực hiện việc phân loại rừng,
xác định ranh giới các loại rừng trong phạm vi địa phương theo chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Tổ chức thống kê, kiểm kê,
theo dõi diễn biến tài nguyên rừng trong phạm vi của địa phương, định kỳ báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Tổ chức việc giao rừng, cho
thuê rừng, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn; chỉ
đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng phương án giao rừng, cho thuê rừng, theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định, hợp đồng về giao rừng, cho thuê rừng,
khoán rừng cho tổ chức, cộng đồng dân cư thôn, hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn.
6. Tổ chức, chỉ đạo việc lập và
quản lý hồ sơ giao rừng, cho thuê rừng, công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở
hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
thôn.
7. Cấp và thu hồi các loại giấy
phép về bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
việc ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng.
9. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
10. Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn;
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng theo thẩm
quyền.
11. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc để xảy
ra phá rừng trái phép, cháy rừng, mất rừng, sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích
ở địa phương.
Điều 5.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp của Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn
1. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trong phạm vi cấp
xã.
2. Lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ
và phát triển rừng của địa phương, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đó.
3. Thực hiện việc phân định ranh
giới các loại rừng trên bản đồ và trên thực địa theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
4. Thực hiện việc thống kê, kiểm
kê, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng trong phạm vi địa phương và báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
5. Thực hiện việc bàn giao rừng
tại thực địa cho các chủ rừng và xác nhận ranh giới rừng của các chủ rừng trên
thực địa; xây dựng phương án giao rừng, cho thuê rừng trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch trình Ủy ban nhân dân cấp huyện đưa vào sử
dụng đối với những diện tích rừng Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê.
6. Lập và quản lý hồ sơ giao rừng,
cho thuê rừng và đất để trồng rừng; các hợp đồng cho thuê rừng, khoán rừng giữa
tổ chức, cộng đồng dân cư thôn, hộ gia đình, cá nhân trong xã.
7. Hướng dẫn nhân dân thực hiện
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp,
ngư nghiệp kết hợp; làm nương rẫy, định canh, thâm canh, luân canh, chăn thả
gia súc theo quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được phê duyệt.
8. Chỉ đạo các thôn, bản và đơn
vị tương đương xây dựng và thực hiện quy ước quản lý, bảo vệ, phát triển rừng;
tổ chức và huy động lực lượng quần chúng trên địa bàn phối hợp với kiểm lâm, lực
lượng công an, quân đội trên địa bàn phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành
vi xâm hại rừng.
9. Kiểm tra và xử phạt vi phạm
hành chính các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng theo thẩm
quyền.
10. Tổ chức thực hiện việc tuyên
truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
11. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc để xảy ra
phá rừng trái phép, cháy rừng, mất rừng, sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích ở
địa phương.
Điều 6.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp của của ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về lâm nghiệp.
a) Hướng dẫn việc lập và chịu
trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của UBND cấp
huyện.
b) Giúp UBND tỉnh quyết định xác
lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất trong phạm vi
quản lý của tỉnh sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc phân loại rừng,
xác định ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến tài
nguyên rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Tổ chức thực hiện phương án
giao rừng cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc
giao rừng, cho thuê rừng; thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận
quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư về lâm nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê
rừng và đất để trồng rừng.
Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo UBND
cấp huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng dân cư, thôn, bản và giao rừng, cho
thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định.
d) Thẩm định, phê duyệt phương
án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng; giúp UBND tỉnh chỉ đạo và kiểm tra
việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo quy định.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc cho
phép mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức
và UBND cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các quy định về trách
nhiệm của UBND cấp huyện, UBND cấp xã có rừng trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa
phương; việc phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
2. Cơ quan kiểm lâm là lực lượng
chuyên trách của Nhà nước có chức năng bảo vệ rừng, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý
nhà nước về bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
bảo vệ rừng, phương án phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng.
b) Hướng dẫn chủ rừng lập và thực
hiện phương án bảo vệ rừng; bồi dưỡng nghiệp vụ bảo vệ rừng cho chủ rừng.
c) Kiểm tra, kiểm soát việc bảo
vệ rừng, khai thác rừng, sử dụng rừng, lưu thông, vận chuyển, kinh doanh lâm sản;
đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
d) Tuyên truyền, vận động nhân
dân bảo vệ và phát triển rừng; phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
xây dựng và bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng quần chúng bảo vệ rừng.
đ) Tổ chức dự báo nguy cơ cháy rừng
và tổ chức lực lượng chuyên ngành phòng cháy, chữa cháy rừng.
e) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của chủ rừng khi rừng bị người khác xâm hại.
f) Tổ chức việc bảo vệ các khu rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ trọng điểm.
h) Thực hiện việc hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực bảo vệ rừng và kiểm soát kinh doanh, buôn bán thực vật rừng, động
vật rừng.
g) Kiểm lâm không thực hiện đầy
đủ nhiệm vụ, quyền hạn được giao, để xảy ra phá rừng, cháy rừng thì phải chịu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Chương III
XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM
Điều 7. Xử
lý trách nhiệm đối với chủ rừng
1. Chủ rừng được Nhà nước giao rừng
tự nhiên hoặc rừng trồng bằng vốn ngân sách, vốn viện trợ không hoàn lại để quản
lý, bảo vệ và sử dụng vào mục đích lâm nghiệp, không thực hiện đầy đủ trách nhiệm
được quy định tại Điều 3 Quy định này, để rừng bị phá, bị khai thác trái phép,
bị cháy sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 12, 18, 19 Nghị định số 159/2007/NĐ-CP
ngày 30/10/2007 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Đối với chủ rừng Nhà nước, đồng
thời với việc xử phạt vi phạm hành chính còn bị kiểm điểm, xem xét, nếu không
thực hiện trách nhiệm được quy định tại Điều 3 Quy định này sẽ bị cách chức.
2. Không xử phạt vi phạm hành
chính mà chuyển sang truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp:
a) Hậu quả hành vi vi phạm vượt quá
mức tối đa xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 18, 19 của Nghị định số
159/2007/NĐ-CP ngày 30/10/2007 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
b) Tái phạm các hành vi quy định
tại Điều 175, Điều 189 Bộ Luật hình sự năm 1999.
Điều 8. Xử lý trách nhiệm đối với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
thiếu trách nhiệm không thực hiện đúng chức năng theo quy định của Nhà nước để
mất rừng do phá rừng trái phép, cháy rừng, sẽ kiểm điểm xem xét việc thực hiện
trách nhiệm được quy định tại Điều 5 của Quy định này. Nếu không thực hiện đầy
đủ trách nhiệm theo quy định sẽ chịu một trong các hình thức kỷ luật như sau:
- Khiển trách: Diện tích rừng bị
mất từ 10 ha đến 15 ha/tháng hoặc từ 30 ha đến dưới 45 ha/năm.
- Cảnh cáo: Diện tích trên 15 đến
dưới 25 ha/tháng hoặc từ 45 ha đến dưới 75 ha/năm.
- Đề nghị cách chức: Diện tích từ
25 đến dưới 40 ha/tháng hoặc từ 75 ha đến dưới 120 ha/năm.
Điều 9. Xử
lý trách nhiệm đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
để mất rừng do phá rừng trái phép, cháy rừng, sẽ kiểm điểm xem xét việc thực hiện
trách nhiệm được quy định tại Điều 4 của Quy định này. Nếu không thực hiện đầy
đủ trách nhiệm theo quy định sẽ chịu một trong các hình thức kỷ luật như sau:
- Khiển trách: Diện tích rừng bị
mất từ 30 ha đến 50 ha/tháng hoặc từ 90 ha đến dưới 150 ha/năm.
- Cảnh cáo: Diện tích trên 50 đến
dưới 70 ha/tháng hoặc từ 150 ha đến dưới 210 ha/năm.
- Đề nghị cách chức: Diện tích từ
70 đến dưới 90 ha/tháng hoặc từ 210 ha đến dưới 270 ha/năm.
Điều 10. Xử
lý trách nhiệm đối với Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm
Hạt trưởng hạt Kiểm lâm để mất rừng
do phá rừng trái phép, cháy rừng, sẽ kiểm điểm, xem xét việc thực hiện trách
nhiệm được quy định tại Điều 6 của Quy định này. Nếu không thực hiện đầy đủ
trách nhiệm theo quy định sẽ chịu một trong các hình thức kỷ luật như sau:
- Khiển trách: Diện tích rừng bị
mất từ 30 ha đến dưới 40 ha/tháng hoặc từ 90 ha đến dưới 120 ha/năm.
- Cảnh cáo: Diện tích trên 40 đến
dưới 60 ha/tháng hoặc từ 120 ha đến dưới 180 ha/năm.
- Cách chức: Diện tích từ 60 đến
dưới 80 ha/tháng hoặc từ 180 ha đến dưới 240 ha/năm.
Điều 11. Xử
lý trách nhiệm đối với Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm
để mất rừng do phá rừng trái phép, cháy rừng, sẽ kiểm điểm xem xét việc thực hiện
trách nhiệm được quy định tại Điều 6 của Quy định này. Nếu không thực hiện đầy
đủ trách nhiệm theo quy định sẽ chịu một trong các hình thức kỷ luật như sau:
- Khiển trách: Diện tích rừng bị
mất từ 100 ha đến 140 ha/tháng hoặc từ 300 ha đến dưới 420 ha/năm.
- Cảnh cáo: Diện tích trên 140
ha đến dưới 180 ha/tháng hoặc từ 420 ha đến 540 ha/năm.
- Cách chức: Diện tích từ 180 đến
dưới 220 ha/tháng hoặc từ 540 ha đến dưới 660 ha/năm.
Điều 12. Xử
lý trách nhiệm đối với Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để mất rừng do phá rừng trái phép, cháy rừng, sẽ kiểm điểm, xem
xét việc thực hiện trách nhiệm được quy định tại Điều 6 của Quy định này; nếu
không thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định sẽ chịu một trong các hình thức
kỷ luật như sau:
- Khiển trách: Diện tích rừng bị
mất từ 150 ha đến 200 ha/tháng hoặc từ 450 ha đến dưới 600 ha/năm.
- Cảnh cáo: Diện tích trên 200 đến
dưới 250 ha/tháng hoặc từ 600 ha đến dưới 750 ha/năm.
- Cách chức: Diện tích từ 250 đến
dưới 300 ha/tháng hoặc 750 ha đến dưới 900 ha/năm.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Điều
khoản thi hành
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quy định này, trong quá trình thực
hiện nếu có những vấn đề phát sinh, báo cáo UBND tỉnh xem xét ra quyết định sửa
đổi, bổ sung.