Quyết định 77/2008/QĐ-UBND việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
Số hiệu | 77/2008/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 25/09/2008 |
Ngày có hiệu lực | 05/10/2008 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tây Ninh |
Người ký | Nguyễn Văn Nên |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/2008/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 25 tháng 9 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng
10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng
02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5
năm 2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6
năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3
năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chấn
chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy
động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 93/2001/TTLT/BTC-BTP ngày 21 tháng 11 năm 2001 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn chế
độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí công chứng, chứng thực;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “Một cửa, cơ chế một cửa
liên thông” tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí
thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2008/NQ-HĐND ngày 08 tháng 4 năm
2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức thu và quản lý sử dụng tiền phí,
lệ phí trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Tây Ninh tại Tờ trình số 30/TTr-SNV
ngày 15 tháng 7 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 77 /QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2008 của UBND tỉnh Tây Ninh)
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ cho công chức nào tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thì nhận lại kết quả đã giải quyết từ công chức đó.
2. Những hồ sơ, công việc thuộc lĩnh vực nào (đất đai, xây dựng nhà ở, hộ tịch, chứng thực), thì tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp cho công chức lĩnh vực đó tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả) để giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã).
3. Những hồ sơ công việc không thuộc các lĩnh vực: Đất đai, xây dựng nhà ở, hộ tịch, chứng thực mà thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã thì tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp cho công chức Văn phòng - Thống kê tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để giải quyết theo quy định hiện hành.
4. Những hồ sơ không thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã, thì công chức có liên quan thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể để tổ chức, cá nhân liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
5. Các văn bản có hiệu lực thi hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và UBND cấp tỉnh liên quan đến quy định này trong quá trình thực hiện nếu có thay đổi thì UBND cấp xã có trách nhiệm điều chỉnh cho phù hợp. Các văn bản có hiệu lực thì Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo thực hiện cho phù hợp và đúng theo quy định pháp luật.
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH
Điều 3. Thẩm quyền đăng ký khai sinh:
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh.
- Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người cha thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực hiện việc đăng ký khai sinh.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/2008/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 25 tháng 9 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng
10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng
02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5
năm 2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6
năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3
năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chấn
chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy
động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 93/2001/TTLT/BTC-BTP ngày 21 tháng 11 năm 2001 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn chế
độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí công chứng, chứng thực;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “Một cửa, cơ chế một cửa
liên thông” tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí
thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2008/NQ-HĐND ngày 08 tháng 4 năm
2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức thu và quản lý sử dụng tiền phí,
lệ phí trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Tây Ninh tại Tờ trình số 30/TTr-SNV
ngày 15 tháng 7 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 77 /QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2008 của UBND tỉnh Tây Ninh)
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ cho công chức nào tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thì nhận lại kết quả đã giải quyết từ công chức đó.
2. Những hồ sơ, công việc thuộc lĩnh vực nào (đất đai, xây dựng nhà ở, hộ tịch, chứng thực), thì tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp cho công chức lĩnh vực đó tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả) để giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã).
3. Những hồ sơ công việc không thuộc các lĩnh vực: Đất đai, xây dựng nhà ở, hộ tịch, chứng thực mà thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã thì tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp cho công chức Văn phòng - Thống kê tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để giải quyết theo quy định hiện hành.
4. Những hồ sơ không thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã, thì công chức có liên quan thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể để tổ chức, cá nhân liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
5. Các văn bản có hiệu lực thi hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và UBND cấp tỉnh liên quan đến quy định này trong quá trình thực hiện nếu có thay đổi thì UBND cấp xã có trách nhiệm điều chỉnh cho phù hợp. Các văn bản có hiệu lực thì Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo thực hiện cho phù hợp và đúng theo quy định pháp luật.
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH
Điều 3. Thẩm quyền đăng ký khai sinh:
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh.
- Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người cha thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực hiện việc đăng ký khai sinh.
- Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi có trụ sở của tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.
1. Đăng ký khai sinh đúng hạn (trong vòng 60 ngày kể từ ngày sinh):
a) Thủ tục:
- Người đi đăng ký khai sinh phải nộp Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn);
Giấy chứng sinh do cơ sở y tế (bệnh viện, trạm y tế, nhà hộ sinh…) nơi trẻ sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
Trong trường hợp cán bộ tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha, mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.
- Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
- Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.
b) Thời gian giải quyết: Trong ngày kể từ khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ.
c) Lệ phí: Miễn lệ phí đăng ký.
2. Đăng ký khai sinh quá hạn (quá 60 ngày kể từ ngày sinh):
a) Thủ tục:
Người đi khai sinh nộp và xuất trình các loại giấy tờ giống với việc Đăng ký khai sinh đúng hạn, đồng thời bổ sung Đơn xin đăng ký khai sinh quá hạn.
b) Thời gian giải quyết: Trong ngày kể từ khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ.
c) Lệ phí: Miễn lệ phí đăng ký.
3. Đăng ký lại việc sinh:
a) Thủ tục:
- Người có yêu cầu đăng ký lại việc sinh phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).
Trong trường hợp đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã, không phải nơi đương sự đã đăng ký hộ tịch trước đây, thì Tờ khai phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký hộ tịch về việc đã đăng ký; trừ trường hợp đương sự xuất trình được bản sao giấy tờ hộ tịch đã cấp hợp lệ trước đây.
- Khi đăng ký lại việc sinh, nếu người đi đăng ký lại xuất trình bản sao giấy tờ đã cấp hợp lệ trước đây, thì nội dung khai sinh được ghi theo nội dung của bản sao giấy tờ hộ tịch đó.
Trường hợp đăng ký lại việc sinh cho người không có bản sao Giấy khai sinh đã cấp trước đây, nhưng đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân như: Sổ hộ khẩu, Giấy chứng minh nhân dân, học bạ, bằng tốt nghiệp, lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên, mà trong các hồ sơ giấy tờ đó đã có sự thống nhất về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán, thì đăng ký đúng theo nội dung đó. Trường hợp họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán trong các hồ sơ, giấy tờ nói trên của người đó không thống nhất thì đăng ký theo hồ sơ, giấy tờ được lập đầu tiên. Trong trường hợp địa danh đã có thay đổi, thì phần khai về quê quán được ghi theo địa danh hiện tại.
Phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh được ghi theo thời điểm đăng ký lại việc sinh. Riêng phần ghi quốc tịch của cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ đã được thôi quốc tịch Việt Nam, đã nhập quốc tịch nước ngoài, thì quốc tịch của cha, mẹ vẫn phải ghi quốc tịch Việt Nam; quốc tịch hiện tại của cha, mẹ được ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản chính Giấy khai sinh.
c) Lệ phí: Miễn lệ phí đăng ký.
Điều 4. Đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn
1. Đăng ký kết hôn:
a) Thủ tục:
- Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.
Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động nước ngoài về đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Chương V Nghị định 158/2005/NĐ-CP.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
- Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày.
- Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.
c) Lệ phí: Miễn lệ phí đăng ký.
2. Đăng ký lại việc kết hôn:
a) Thủ tục:
- Người có yêu cầu đăng ký lại việc kết hôn phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).
Trong trường hợp đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã, không phải nơi đương sự đã đăng ký hộ tịch trước đây, thì Tờ khai phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký hộ tịch về việc đã đăng ký; trừ trường hợp đương sự xuất trình được bản sao giấy tờ hộ tịch đã cấp hợp lệ trước đây.
- Khi đăng ký lại việc kết hôn, nếu người đi đăng ký lại xuất trình bản sao giấy tờ đã cấp hợp lệ trước đây thì nội dung kết hôn được ghi theo nội dung của bản sao giấy tờ hộ tịch đó.
b) Thời gian giải quyết: Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ hộ tịch theo từng loại việc và bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi đăng ký một bản chính giấy tờ hộ tịch theo từng loại công việc. Các giấy tờ hộ tịch cũ liên quan đến sự kiện hộ tịch đăng ký lại (nếu có) được thu hồi và lưu hồ sơ. Trong cột ghi chú của sổ hộ tịch và dưới tiêu đề của bản chính giấy tờ hộ tịch phải ghi rõ “Đăng ký lại”
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày.
c) Lệ phí: Miễn lệ phí đăng ký.
Điều 5. Đăng ký khai tử, đăng ký khai tử quá hạn, đăng ký lại việc tử.
1. Đăng ký khai tử:
a) Thủ tục:
- Người đi khai tử phải nộp Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho Giấy báo tử theo quy định tại Điều 22 của Nghị định 158/2005/NĐ-CP.
- Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai tử và Giấy chứng tử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai tử một bản chính Giấy chứng tử. Bản sao Giấy chứng tử được cấp theo yêu cầu của người đi khai tử.
- Giấy báo tử phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người chết; giờ, ngày, tháng, năm chết; địa điểm chết và nguyên nhân chết.
- Thẩm quyền cấp Giấy báo tử:
+ Đối với người chết tại bệnh viện hoặc tại cơ sở y tế, thì Giám đốc bệnh viện hoặc người phụ trách cơ sở y tế đó cấp Giấy báo tử;
+ Đối với người cư trú ở một nơi, nhưng chết ở một nơi khác, ngoài cơ sở y tế, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó chết cấp Giấy báo tử;
+ Đối với người chết là quân nhân tại ngũ, công chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu và những người được tập trung làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý, thì thủ trưởng đơn vị đó cấp Giấy báo tử;
+ Đối với người chết trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giam hoặc tại nơi tạm giữ, thì thủ trưởng các cơ quan đó cấp Giấy báo tử;
+ Đối với người chết do thi hành án tử hình, thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp Giấy báo tử;
+ Trường hợp người chết có nghi vấn, thì văn bản xác định nguyên nhân chết của cơ quan công an hoặc của cơ quan y tế cấp huyện trở lên thay cho Giấy báo tử;
+ Đối với người chết trên phương tiện giao thông, thì người chỉ huy hoặc điều khiển phương tiện giao thông phải lập biên bản xác nhận việc chết, có chữ ký của ít nhất hai người cùng đi trên phương tiện giao thông đó. Biên bản xác nhận việc chết thay cho Giấy báo tử;
+ Đối với người chết tại nhà nơi cư trú, thì văn bản xác nhận việc chết của người làm chứng thay cho Giấy báo tử.
- Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho Giấy báo tử quy định tại tiết thẩm quyền cấp giấy báo tử điểm này, được cấp cho thân nhân người chết để đi khai tử. Trong trường hợp người chết không có nhân thân, thì Giấy báo tử được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai tử theo quy định tại Điều 19 của Nghị định 158/2005/NĐ-CP, để Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký khai tử.
b) Thời gian giải quyết: Trong ngày kể từ khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ.
c) Lệ phí: Miễn lệ phí đăng ký.
a) Thủ tục:
- Người có yêu cầu đăng ký lại việc tử phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).
Trong trường hợp đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã, không phải nơi đương sự đã đăng ký hộ tịch trước đây, thì Tờ khai phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký hộ tịch về việc đã đăng ký; trừ trường hợp đương sự xuất trình được bản sao giấy tờ hộ tịch đã cấp hợp lệ trước đây.
- Khi đăng ký lại việc tử, nếu người đi đăng ký lại xuất trình bản sao giấy tờ đã cấp hợp lệ trước đây thì nội dung khai tử được ghi theo nội dung của bản sao giấy tờ hộ tịch đó.
b) Thời gian giải quyết: 05 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu có xác minh thì thời hạn kéo dài thêm không quá 10 ngày.
c) Lệ phí: Miễn lệ phí đăng ký.
Điều 6. Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi
- Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người nhận con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
- Trong trường hợp trẻ bị bỏ rơi được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi đăng ký việc nuôi con nuôi; nếu trẻ em đó được đưa vào cơ sở nuôi dưỡng, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng đăng ký việc nuôi con nuôi.
1. Đăng ký việc nuôi con nuôi:
a) Thủ tục:
- Giấy thỏa thuận về việc cho và nhận con nuôi (theo mẫu quy định).
Giấy thỏa thuận về việc cho và nhận nuôi con nuôi phải do chính cha, mẹ đẻ và người nhận nuôi lập, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đẻ đã ly hôn. Trong trường hợp một bên cha hoặc mẹ đẻ đã chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, thì chỉ cần chữ ký của người kia; nếu cả cha và mẹ đẻ đã chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, thì người hoặc tổ chức giám hộ trẻ em thay cha, mẹ đẻ ký Giấy thỏa thuận. Đối với trẻ em đang sinh sống tại cơ sở nuôi dưỡng mà không xác định được địa chỉ của cha, mẹ đẻ, thì người đại diện của cơ sở nuôi dưỡng ký Giấy thỏa thuận.
Nếu người được nhận làm con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên, thì trong Giấy thỏa thuận phải có ý kiến của người đó về việc đồng ý làm con nuôi, trừ trường hợp người đó bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
- Bản sao Giấy khai sinh của người được nhận làm con nuôi.
- Biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi, nếu người được nhận làm con nuôi là trẻ bị bỏ rơi.
b) Thời gian giải quyết: Trước khi đăng ký việc nuôi con nuôi, cán bộ Tư pháp hộ tịch phải kiểm tra xác minh kỹ các nội dung: tính tự nguyện của việc cho và nhận con nuôi; tư cách của người nhận nuôi con; mục đích nhận con nuôi.
Thời hạn kiểm tra, xác minh các nội dung trên không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần phải xác minh thêm, thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày.
Sau thời hạn nói trên, nếu xét thấy việc cho và nhận con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nuôi con nuôi.
c) Lệ phí: 20.000 đồng/trường hợp (trừ trường hợp đăng ký nuôi con nuôi cho người dân thuộc dân tộc ở vùng sâu, vùng xa)
2. Đăng ký lại việc nuôi con nuôi:
a) Thủ tục:
- Người có yêu cầu đăng ký lại việc nhận nuôi con nuôi phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).
Trong trường hợp đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã, không phải nơi đương sự đã đăng ký hộ tịch trước đây, thì Tờ khai phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký hộ tịch về việc đã đăng ký; trừ trường hợp đương sự xuất trình được bản sao giấy tờ hộ tịch đã cấp hợp lệ trước đây.
- Khi đăng ký lại việc nhận nuôi con nuôi, nếu người đi đăng ký lại xuất trình bản sao giấy tờ đã cấp hợp lệ trước đây thì nội dung việc nuôi con nuôi được ghi theo nội dung của bản sao giấy tờ hộ tịch đó.
b) Thời gian giải quyết: Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ hộ tịch theo từng loại việc và bản chính Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi đăng ký một bản chính giấy tờ hộ tịch theo từng loại công việc. Các giấy tờ hộ tịch cũ liên quan đến sự kiện hộ tịch đăng ký lại (nếu có) được thu hồi và lưu hồ sơ. Trong cột ghi chú của sổ hộ tịch và dưới tiêu đề của bản chính giấy tờ hộ tịch phải ghi rõ “Đăng ký lại”
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày.
c) Lệ phí: 20.000 đồng/trường hợp (trừ trường hợp đăng ký nuôi con nuôi cho người dân thuộc dân tộc ở vùng sâu, vùng xa)
1. Thủ tục:
- Người được cử làm giám hộ phải nộp Giấy cử giám hộ. Giấy cử giám hộ do người cử giám hộ lập; nếu có nhiều người cùng cử một người làm giám hộ, thì tất cả phải cùng ký vào Giấy cử giám hộ.
- Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc giám hộ đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc giám hộ. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày.
+ Khi đăng ký việc giám hộ, người cử giám hộ và người được cử làm giám hộ phải có mặt. Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký giám hộ và Quyết định công nhận việc giám hộ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người giám hộ và người cử giám hộ mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận giám hộ. Bản sao Quyết định công nhận việc giám hộ được cấp theo yêu cầu của người giám hộ và người cử giám hộ.
+ Trong trường hợp người được giám hộ có tài sản riêng, thì người cử giám hộ phải lập danh mục tài sản và ghi rõ tình trạng của tài sản đó, có chữ ký của người cử giám hộ và người được cử làm giám hộ. Danh mục tài sản được lập thành 03 bản, một bản lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký việc giám hộ, một bản giao cho người được giám hộ, một bản giao cho người cử giám hộ.
2. Thời gian giải quyết 05 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu có xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 10 ngày.
3) Lệ phí: 5.000 đồng/trường hợp.
Điều 8. Đăng ký chấm dứt, thay đổi việc giám hộ
1. Thủ tục:
Người yêu cầu chấm dứt việc giám hộ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định), Quyết định công nhận việc giám hộ đã cấp trước đây và xuất trình các giấy tờ cần thiết để chứng minh đủ điều kiện chấm dứt việc giám hộ theo quy định của Bộ Luật dân sự.
Trong trường hợp người được giám hộ có tài sản riêng, đã được lập thành danh mục đăng ký giám hộ, thì người yêu cầu chấm dứt việc giám hộ phải nộp danh mục tài sản đó và danh mục tài sản hiện tại của người được giám hộ.
2. Thời gian giải quyết: 05 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ.
3) Lệ phí: 5.000 đồng/trường hợp.
Điều 9. Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
1. Thủ tục:
- Người nhận cha, mẹ, con phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên, thì phải có sự đồng ý của người hiện đang là mẹ hoặc cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Kèm theo Tờ khai phải xuất trình các giấy tờ sau: Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con; các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có).
2. Thời gian giải quyết: 05 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu có xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 10 ngày.
3. Lệ phí: 10.000 đồng/trường hợp.
Điều 10. Điều chỉnh nội dung trong sổ hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác
1. Thủ tục: Người xin điều chỉnh các sai sót trong các giấy tờ về hộ tịch nộp đơn xin điều chỉnh và xuất trình các giấy tờ, gồm:
- Bản chính giấy khai sinh
- Các giấy tờ liên quan cần điều chỉnh sai sót
2. Thời gian giải quyết: Trong ngày.
3. Lệ phí: Miễn lệ phí.
Điều 11. Cấp bản sao hộ tịch từ sổ hộ tịch.
1. Thủ tục: Người xin cấp bản sao các giấy tờ hộ tịch từ sổ gốc phải xuất trình các giấy tờ sau:
- Đơn xin sao lục các giấy tờ về hộ tịch (trong trường hợp không còn bản khai sinh gốc để tra cứu)
- Hộ khẩu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế
2. Thời gian giải quyết: Trong ngày.
3. Lệ phí: 2.000 đồng/trường hợp.
Điều 12. Đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc
1. Thủ tục:
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký khai sinh trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi.
2. Thời gian giải quyết:
- Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính: 05 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu có xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 10 ngày.
- Bổ sung hộ tịch: Trong ngày.
3. Lệ phí: Miễn lệ phí.
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TRONG LĨNH VỰC CHỨNG THỰC
Điều 13. Chứng thực di chúc, văn bản từ chối nhận di sản
1. Thủ tục:
a) Phiếu yêu cầu chứng thực;
b) Dự thảo di chúc, văn bản từ chối nhận di sản;
c) Bản sao giấy tờ tùy thân (có bản chính để đối chiếu).
2. Thời gian giải quyết: Trong ngày.
3. Lệ phí:
a) 20.000 đồng/trường hợp chứng thực di chúc;
b) 10.000 đồng/trường hợp chứng thực văn bản từ chối nhận di sản.
Điều 14. Chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản bằng tiếng việt
1. Thủ tục: Bản sao các giấy tờ, văn bản bằng tiếng việt (có bản chính kèm theo để đối chiếu).
2. Thời gian giải quyết: Trong ngày, trong trường hợp yêu cầu chứng thực bản sao giấy tờ với số lượng lớn thì việc chứng thực có thể được hẹn lại để thực hiện sau, nhưng không quá 02 ngày làm việc.
3. Lệ phí: 1.000 đồng/trang, từ trang thứ ba trở lên thì mỗi trang thu 500 đồng, tối đa không quá 50.000 đồng/bản.
Điều 15. Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ văn bằng tiếng việt
1. Thủ tục: Các giấy tờ, văn bằng tiếng việt.
2. Thời gian giải quyết: Trong ngày.
3. Lệ phí: 2.000 đồng/trường hợp.
2. Thời gian giải quyết: không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Lệ phí: Theo quy định của pháp luật.
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
a) Thủ tục: Đơn xin giao đất, cho thuê đất (trong đơn phải ghi rõ yêu cầu về diện tích đất sử dụng).
Đối với trường hợp xin giao đất, thuê đất để nuôi trồng thủy sản thì phải có dự án nuôi trồng thủy sản được cơ quan quản lý thủy sản huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thẩm định và phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường.
Kể từ ngày UBND xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến ngày giao đất, thuê đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác tổng thời gian không quá năm mươi (50) ngày làm việc.
a) Trách nhiệm, thẩm quyền của UBND xã:
- Ủy ban nhân dân xã căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương đã được xét duyệt, lập phương án giao đất làm nhà ở kèm theo phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có);
- Gửi Hội đồng tư vấn giao đất của xã xem xét, đề xuất ý kiến đối với phương án giao đất;
- Niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân;
- Hoàn chỉnh phương án giao đất, lập hồ sơ xin giao đất gửi phòng Tài nguyên và Môi trường huyện.
b) Thời gian giải quyết:
Không quá bốn mươi (40) ngày làm việc kể từ ngày phòng Tài nguyên và Môi trường huyện nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian bồi thường, giải phóng mặt bằng và người sử dụng đất làm nghĩa vụ tài chính.
Điều 19. Hồ sơ đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất (trường hợp không phải xin phép)
a) Thủ tục:
- Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu số 12/ĐK);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho phòng Tài nguyên và Môi trường huyện.
Người sử dụng đất được chuyển mục đích sử dụng đất sau bảy (07) ngày kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp phòng Tài nguyên và Môi trường huyện có thông báo không được chuyển mục đích sử dụng đất do không phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai.
a) Thủ tục:
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu số 04/ĐK);
- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
- Văn bản Ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
* Trách nhiệm, thẩm quyền của UBND xã, thị trấn:
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất.
Trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đối với nơi đã có quy hoạch được xét duyệt.
Công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời gian mười lăm (15) ngày.
Xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho trang trại thì trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thực hiện rà soát hiện trạng sử dụng đất.
b) Thời gian giải quyết:
Kể từ ngày UBND xã, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến ngày cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính).
c) Lệ phí:
- Tại phường: 25.000 đồng/1 giấy.
- Tại thị trấn: 10.000 đồng/1 giấy.
- Không thu lệ phí đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn hoặc sản xuất kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp.
a) Trước khi hết hạn sử dụng đất sáu (06) tháng, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất thực hiện những việc sau đây:
- Tổ chức cho hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất thực hiện đăng ký tiếp tục sử dụng đất;
- Lập danh sách các hộ gia đình, cá nhân đã đăng ký tiếp tục sử dụng đất;
- Nhận xét về việc chấp hành pháp luật đất đai trong quá trình sử dụng đất;
- Xác nhận về sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.
b) Thời gian giải quyết:
Không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày phòng Tài nguyên và Môi trường huyện nhận đủ hồ sơ hợp lệ do UBND xã, phường, thị trấn gửi đến.
Điều 22. Trường hợp chuyển đổi theo chủ trương chung về đổi thửa
a) Thủ tục: Các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp và nộp hồ sơ gồm:
- Văn bản thỏa thuận;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai.
* Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp chung cho toàn xã, phường, thị trấn và gửi phương án đến phòng Tài nguyên và Môi trường huyện.
b) Thời gian giải quyết:
Thời gian giải quyết được xác định trong phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất do UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt.
Điều 23. Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa hai hộ gia đình, cá nhân
a) Thủ tục:
- Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai.
Kể từ ngày UBND xã, phường, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến lúc trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất tổng thời gian không quá mười lăm (15) ngày làm việc.
a) Thủ tục:
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai.
b) Thời gian giải quyết:
Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
a) Thủ tục:
- Hợp đồng thuê, thuê lại quyền sử dụng đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai.
b) Thời gian giải quyết:
Trong tổng thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm trao lại hợp đồng thuê, thuê lại và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.
Điều 26. Hồ sơ xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
a) Thủ tục: Sau khi hợp đồng thuê, thuê lại quyền sử dụng đất hết hiệu lực, người đã cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất gửi hồ sơ đối với trường hợp đã nộp hồ sơ cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, gồm có:
- Đơn xin xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến nơi đã nộp hồ sơ cho thuê, cho thuê lại.
b) Thời gian giải quyết:
Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý cho bên đã cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.
Điều 27. Hồ sơ thừa kế quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn
a) Thủ tục: Bên để thừa kế nộp một (01) bộ hồ sơ thừa kế quyền sử dụng đất, gồm có:
- Di chúc; biên bản phân chia thừa kế; bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật; đơn đề nghị của người nhận thừa kế đối với trường hợp người nhận thừa kế là người duy nhất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai.
b) Thời gian giải quyết:
Trong tổng thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận thừa kế quyền sử dụng đất.
Điều 28. Hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất
a) Thủ tục: Bên tặng cho quyền sử dụng đất lập một (01) bộ hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất, gồm có:
- Văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho quyền sử dụng đất của tổ chức;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai.
b) Thời gian giải quyết:
Tổng thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày bên được tặng cho thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho quyền sử dụng đất.
a) Thủ tục: Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng, bên thế chấp, bên bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất phải lập một bộ hồ sơ đăng ký bảo lãnh cho UBND xã, thị trấn đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn, hồ sơ gồm:
- Đơn xin đăng ký thế chấp, đăng ký bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất.
- Hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai.
b) Thời gian giải quyết:
Tổng thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm trả lại cho bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh hồ sơ và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Việc đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký thế chấp, đã đăng ký bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất; sửa chữa sai sót trong nội dung đăng ký thế chấp, đăng ký bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất được thực hiện theo trình tự, thủ tục đối với việc đăng ký thế chấp, đăng ký bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất.
Điều 30. Hồ sơ xin xóa đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất
a) Thủ tục: Sau khi hoàn thành xong nghĩa vụ trả nợ, bên đã thế chấp, bên đã bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất nộp hồ sơ đến nơi đã xin đăng ký thế chấp, bảo lãnh, gồm có:
- Đơn xin xóa đăng ký thế chấp, đơn xin xóa đăng ký bảo lãnh có xác nhận của bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b) Thời gian giải quyết:
Tổng thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý cho bên đã thế chấp, bên đã nhận bảo lãnh.
Trình tự, thủ tục đối với việc đăng ký hủy hoặc xóa kết quả đăng ký thế chấp, đăng ký hủy hoặc xóa kết quả đăng ký bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất; đăng ký kết quả về việc xử lý tài sản thế chấp bằng quyền sử dụng đất, đăng ký kết quả về việc xử lý tài sản bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất được thực hiện theo trình tự, thủ tục đối với việc xóa đăng ký thế chấp, xóa đăng ký bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất.
a) Thủ tục: Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký góp vốn, gồm có:
- Đơn xin đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai.
b) Thời gian giải quyết:
Tổng thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân được góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều 32. Hồ sơ xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân
a) Thủ tục: Bên đã góp vốn hoặc bên nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc cả hai bên nộp hồ sơ đến nơi đã xin đăng ký góp vốn, gồm có:
- Đơn xin xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Hợp đồng chấm dứt góp vốn.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b) Thời gian giải quyết: Tổng thời hạn là năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND xã, thị trấn trao lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đã góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với trường hợp xóa đăng ký góp vốn mà không hình thành pháp nhân mới; hai mươi ngày (20) ngày đối với trường hợp xóa đăng ký góp vốn mà hình thành pháp nhân mới.
c) Nghĩa vụ tài chính: Đối với từng trường hợp cụ thể, hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo thông báo của phòng Tài nguyên và Môi trường huyện.
a) UBND xã, phường, thị trấn xác nhận đối với các trường hợp sau đây:
- Xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất.
Trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đối với nơi đã có quy hoạch được xét duyệt.
- Xác nhận về sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.
- Xác nhận vào đơn xin giao đất, cho thuê đất về nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân hoặc trả lại đơn xin giao đất, thuê đất đối với trường hợp không đủ điều kiện.
b) Thời gian giải quyết: Không quá ba (03) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Mức thu lệ phí: 2.000 đồng/trường hợp.
Xem quy định tại Điều 16 bản quy định này.
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG NHÀ Ở
Điều 35. Cấp giấy phép xây dựng nhà ở
1. Các trường hợp cụ thể:
a) Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng mới nhà ở: Tùy theo tính chất, quy mô công trình, hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng bao gồm chủ yếu những tài liệu sau đây:
- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (mẫu số 4).
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:
+ Mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/200 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình.
+ Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình, tỷ lệ 1/100 - 1/200.
+ Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200 và chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ 1/50; kèm theo sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện tỷ lệ 1/100 - 1/200.
b) Hồ sơ xin cấp giấy phép cải tạo, sửa chữa, mở rộng nhà ở hiện có gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng.
- Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà (nếu có).
- Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:
+ Mặt bằng công trình trên lô đất, tỷ lệ 1/200 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình.
+ Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình, tỷ lệ 1/100 - 1/200.
+ Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200 và chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, nước thải, cấp nước, cấp điện tỷ lệ 1/100 - 1/200.
- Ảnh chụp khổ 9x12cm mặt cắt công trình có không gian liền kề trước khi cải tạo, sửa chữa và mở rộng.
c) Hồ sơ xin cấp giấy phép cải tạo, sửa chữa, mở rộng nhà ở thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước quản lý hoặc nhà ở thuộc sở hữu tập thể gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng do đại diện hợp pháp của chủ sở hữu nhà đứng tên.
- Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà.
- Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:
+ Mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/200 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình.
+ Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình, tỷ lệ 1/100 - 1/200.
+ Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200 và chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 kèm theo sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp điện, cấp nước tỷ lệ 1/100 - 1/200.
- Ảnh chụp khổ 9 x 12cm mặt cắt công trình có không gian liền kề trước khi cải tạo, sửa chữa và mở rộng.
Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện thì trong hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình ngoài các tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, chủ công trình xây dựng còn phải có giấy cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện quy hoạch xây dựng.
d) Hồ sơ cấp phép xây dựng nhà ở Nông thôn (theo hướng dẫn của Sở Xây dựng số 273/HD-SXD ngày 13/6/2007 hướng dẫn trình tự thủ tục cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh):
- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
- Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai có chứng nhận của UBND xã;
Kèm trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất.
- Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình được lập theo mẫu:
+ Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình thể hiện rõ các kích thước và diện tích chiếm đất của ngôi nhà, công trình trên lô đất, khoảng cách tới các công trình xung quanh các điểm đầu nối điện, thông tin liên lạc, cấp thoát nước với các công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng bên ngoài (nếu có).
Trên bản vẽ phải ghi rõ tên chủ nhà, địa chỉ nơi ở, địa điểm xây dựng, tên, địa chỉ người vẽ sơ đồ đó.
+ Các biểu mẫu cụ thể thực hiện theo Hướng dẫn số 273/HD-SXD ngày 13/6/2007 và Sở Xây dựng đã triển khai hướng dẫn cấp phép xây dựng đối với các huyện, thị xã.
2. Thời gian giải quyết:
- Cấp giấy phép xây dựng trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; đối với nhà ở riêng lẻ thì thời hạn nêu trên không quá mười lăm (15) ngày.
- Nếu quá thời hạn trên mà cơ quan cấp giấy phép không có ý kiến trả lời bằng văn bản, người xin cấp giấy phép xây dựng được quyền khởi công xây dựng công trình khi đã đủ các điều kiện sau:
+ Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng do chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công xây dựng thỏa thuận.
+ Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục, công trình đã được phê duyệt.
+ Có hợp đồng xây dựng.
+ Có đủ nguồn vốn để bảo đảm tiến độ xây dựng công trình theo tiến độ đã được phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng công trình.
+ Có biện pháp để bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
+ Đối với khu đô thị mới, tùy theo tính chất, quy mô xây dựng phải xây dựng xong toàn bộ hoặc từng phần các công trình hạ tầng kỹ thuật thì mới được khởi công xây dựng công trình.
3. Mức thu lệ phí: 50.000 đồng/giấy phép. Trường hợp gia hạn giấy phép xây dựng mức thu lệ phí là 10.000 đồng/lần.
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TRONG CÁC LĨNH VỰC KHÁC
Tổ chức, cá nhân trực tiếp liên hệ với công chức Văn phòng - Thống kê tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để được hướng dẫn giải quyết./.