UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
77/2005/QĐ.UBND
|
Ngày 05 tháng
9 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ HỖ TRỢ
CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU, SOẠN THẢO,THẨM ĐỊNH VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
QPPL của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 27/12/2002;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư
15/2001/TT-BTC ngày 21/3/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý cấp phát và
quyết toán kinh phí hỗ trợ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 955/TTr.STP ngày 02/8/2005 và Giám đốc Sở Tài chính tại
Công văn số 2298/TC.HCVX ngày 24/8/2005;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng và
phạm vi áp dụng:
1. Văn phòng UBND tỉnh, các Sở,
Ban, Ngành cấp tỉnh; Văn phòng HĐND &UBND, các phòng ban chuyên môn cấp huyện;
UBND cấp xã khi được giao nhiệm vụ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của
cấp mình ngoài việc sử dụng nguồn kinh phí trong dự toán ngân sách thường xuyên
hàng năm của đơn vị còn được ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí để phục
vụ cho việc xây dựng, thẩm định, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.
2. Quyết định này chỉ áp dụng đối
với văn bản quy phạm pháp luật do UBND các cấp ban hành, gồm: Quyết định và Chỉ
thị.
Điều 2. Kinh phí hỗ
trợ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật được sử dụng để chi cho các nội
dung sau:
1. Chi cho công tác nghiên cứu,
soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật:
a) Chi tập hợp, hệ thống các chủ
trương, chính sách, thông tin, tư liệu liên quan đến văn bản.
b) Chi phí điều tra, khảo sát.
c) Chi cho công tác nghiên cứu,
soạn thảo đề cương, dự thảo văn bản.
d) Chi phí văn phòng phẩm, chi
phí in ấn.
e) Các khoản chi khác (nếu có).
2. Chi cho công tác hội thảo, tổ
chức lấy ý kiến các ngành và chuyên gia về dự thảo văn bản.
3. Chi cho công tác thẩm định dự
thảo văn bản.
4. Chi cho công tác lập hồ sơ
trình ký, phát hành văn bản.
Điều 3. Mức kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng
văn bản QPPL do UBND cùng cấp quyết định tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất quan
trọng từng văn bản và khả năng ngân sách hàng năm; văn bản thuộc cấp nào thì cấp
đó hỗ trợ kinh phí.
Điều 4. Mức chi cụ thể đối với văn bản do UBND tỉnh
ban hành:
1. Đối với Quyết định: Mức chi
tối đa không quá 4.000.000 đồng /01 văn bản, trong đó:
a) Chi tập hợp, hệ thống các chủ
trương, chính sách, thông tin, tư liệu liên quan đến văn bản; chi phí điều tra,
khảo sát... (nếu có): Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ công
tác phí, làm thêm giờ nhưng tối đa không quá 700.000đồng.
b) Mức chi cho công tác nghiên
cứu, soạn thảo đề cương: Không quá 300.000đồng.
c) Mức chi cho công tác soạn thảo
dự thảo văn bản: Không quá 400.000đồng.
d) Chi cho công tác hội thảo, tổ
chức lấy ý kiến các ngành và chuyên gia về dự thảo văn bản: Không quá
1.800.000đ đối với 1 văn bản.
- Mức chi cho chủ trì cuộc họp:
Không quá 100.000đồng /người /1ần.
- Mức chi cho thành viên tham
gia hoặc được lấy ý kiến tham gia bằng văn bản: Không quá 50.000đồng /người /lần.
e) Chi cho công tác thẩm định
văn bản quy phạm pháp luật: Không quá 500.000đồng /1 văn bản
f) Chi cho công tác lập hồ sơ,
trình ký, phát hành văn bản quy phạm pháp luật: Không quá 400.000đồng /1 văn bản.
g) Chi cho các khoản chi khác
như làm thêm giờ (nếu có), văn phòng phẩm: Thực hiện theo chế độ hiện hành.
2. Đối với Chỉ thị: Mức chi tối
đa không quá 1.000.000 đồng / 01 văn bản, trong đó:
a) Mức chi cho công tác soạn thảo
dự thảo văn bản: Không quá 200.000đồng.
b) Chi cho công tác lấy ý kiến
góp ý về dự thảo chỉ thị: Không quá 500.000đồng.
- Mức chi cho thành viên tham
gia hoặc được lấy ý kiến tham gia bằng văn bản: Không quá 50.000đồng /người.
c) Chi cho công tác thẩm định dự
thảo văn bản: Không quá 100.000đồng.
d) Chi cho công tác lập hồ sơ
trình ký, phát hành văn bản: Không quá 100.000đồng.
e) Chi cho các khoản chi khác
như làm thêm giờ (nếu có), văn phòng phẩm: Thực hiện theo chế độ hiện hành.
Điều 5. Mức chi cụ
thể đối với văn bản do UBND cấp huyện ban hành:
1. Đối với Quyết định: Mức chi
tối đa không quá 1.500.000 đồng / 01 văn bản, trong đó:
a) Chi phí điều tra, khảo sát:
mức chi thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí, làm thêm giờ
nhưng tối đa không quá 200.000đồng.
b) Mức chi cho công tác nghiên
cứu, soạn thảo đề cương: Không quá 100.000đồng.
c) Mức chi cho công tác soạn thảo
dự thảo văn bản: Không quá 200.000đồng.
d) Chi cho công tác hội thảo, tổ
chức lấy ý kiến các ngành và chuyên gia về dự thảo văn bản (1 lần họp cho 1 văn
bản và tối đa không quá 600.000đồng).
- Mức chi cho chủ trì cuộc họp
tối đa không quá 50.000đồng /người /1ần.
- Mức chi cho thành viên tham
gia hoặc được lấy ý kiến tham gia bằng văn bản tối đa không quá 30.000đồng /người
/lần.
e) Chi cho công tác thẩm định
văn bản QPPL: Không quá 100.000đồng.
f) Chi cho công tác lập hồ sơ
trình ký, phát hành văn bản QPPL: Không quá 200.000đồng.
g) Chi cho các khoản chi khác
như làm thêm giờ (nếu có), văn phòng phẩm: Thực hiện theo chế độ hiện hành.
2. Đối với các Chỉ thị: Mức chi
tối đa không quá 500.000 đồng / 01 văn bản, trong đó:
a) Mức chi cho công tác soạn thảo
dự thảo văn bản: Không quá 100.000đồng.
b) Chi cho các ý kiến góp ý:
50.000đồng /ý kiến nhng tối đa không quá 200.000đồng / 01 văn bản.
c) Chi cho công tác tổng hợp,
hoàn thiện dự thảo văn bản: Không quá 100.000đồng.
d) Chi cho công tác thẩm định
văn bản: Không quá 50.000đồng.
e) Chi cho công lác lập hồ sơ
trình ký, phát hành văn bản: Không quá 50.000đồng.
f) Chi cho các khoản chi khác
như làm thêm giờ (nếu có), văn phòng phẩm: Thực hiện theo chế độ hiện hành.
Điều 6. Đối với các văn bản quy phạm pháp luật
do UBND cấp xã ban hành ban hành: Mức chi tối đa không quá 400.000 đồng / 01
văn bản, trong đó:
a) Mức chi cho công tác soạn thảo
dự thảo văn bản: Không quá 100.000đồng.
b) Chi cho các ý kiến góp ý:
20.000đồng /ý kiến nhưng tối đa không quá 100.000đồng /01 văn bản.
c) Chi cho công tác thẩm định
văn bản: Không quá 50.000đồng.
d) Chi cho công tác trình ký,
phát hành văn bản: Không quá 50.000đồng.
e) Chi Văn phòng phẩm: Thực hiện
theo chế độ hiện hành.
Điều 7. Lập dự toán kinh phí hỗ trợ công tác xây
dựng văn bản:
1. Hàng năm, căn cứ vào Chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp tỉnh, cấp huyện, cơ quan
tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan Tài chính, Văn phòng UBND cùng cấp lập dự
toán, xác định mức kinh phí hỗ trợ cho từng văn bản quy phạm pháp luật để tổng
hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thời hạn gửi dự toán kinh phí
và dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải cùng thời gian
xây dựng dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách.
2. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật ban hành ngoài Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
hàng năm, văn bản quy phạm có trong Chương trình nhưng chuyển sang năm sau hoặc
tạm dừng thực hiện, thì cơ quan chủ trì soạn thảo phải kịp thời thông báo đến
cơ quan Tài chính, cơ quan tư pháp cùng cấp để tổng hợp, bổ sung và điều chỉnh
kinh phí cho phù hợp.
3. UBND cấp xã lập dự toán ngân
sách chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của cấp mình
trình HĐND cùng cấp phê duyệt.
Điều 8. Cấp phát kinh phí:
1. Trên cơ sở dự toán kinh phí
hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được duyệt trong dự toán ngân sách
hàng năm, cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc cấp phát nguồn
kinh phí hỗ trợ cho cơ quan lập dự toán.
2. Căn cứ vào tiến độ triển
khai xây dựng từng văn bản, các cơ quan, đơn vị được phân công chủ trì xây dựng,
thẩm định, trình ký văn bản lập hồ sơ liên quan bao gồm: Tờ trình đề nghị hỗ trợ;
Dự thảo hoặc Bản sao văn bản đã được ký ban hành và các chứng từ liên quan hợp
lệ để làm thủ tục thanh toán.
3. Cơ quan chịu trách nhiệm làm
thủ tục thanh, quyết toán:
a) Sở Tư pháp chịu trách nhiệm thanh
toán kinh phí hỗ trợ cho các cơ quan, đơn vị theo chứng từ hợp pháp, hợp lệ
nhưng không được vượt quá số kinh phí được phê duyệt cho từng loại văn bản;
b) Phòng tư pháp cấp huyện phối
hợp với Phòng Tài chính huyện làm thủ tục thanh toán cho các đơn vị thụ hưởng
theo mức đã được phê duyệt;
c) UBND cấp xã chịu trách nhiệm
thanh toán kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản theo mức dự toán đã được phê duyệt.
Điều 9. Quản lý và sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ
xây dựng văn bản
1. Việc quản lý và sử dụng kinh
phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải tuân theo đúng các quy định
của luật Ngân sách nhà nước; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước; Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
60/2003/NĐ-CP và Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng
dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
2. Cơ quan đơn vị tổ chức được
phân công chủ trì xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm sử dụng
kinh phí được hỗ trợ đúng mục đích, đúng nội dung, đúng chế độ chi tiêu tài
chính hiện hành. Nếu sử dụng sai mục đích, gây lãng phí cho ngân sách nhà nước
thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 114/2002/QĐ-UB ngày 26/12/2002 của UBND
tỉnh về chính sách hỗ trợ kinh phí cho công tác nghiên cứu, xây dựng, ban hành
văn bản QPPL.
Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc, Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch HĐND và UBND các huyện, Thành phố
Vinh, thị xã Cửa Lò, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này. /.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c); - Bộ Tư pháp (b/c);
- TT Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, Các PCT UBND tỉnh;
- Phó Văn phòng TH;
- CV: KT, TM, NC;
- Lưu VT.UB.
|
TM. UBND TỈNH
NGHỆ AN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hành
|