Quyết định 76/2006/QĐ-UBND về ban hành Quy định quản lý khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ thành phố Cần Thơ

Số hiệu 76/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 18/12/2006
Ngày có hiệu lực 28/12/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Cần Thơ
Người ký Võ Thanh Tòng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 76/2006/QĐ-UBND

Cần Thơ, ngày 18 tháng 12 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI TRUNG TÂM LƯU TRỮ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia ngày 04 tháng 4 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 111/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ V/v quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia;

Căn cứ Thông tư số 21/2005/TT-BNV ngày 01 tháng 02 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ Văn thư, Lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ thành phố Cần Thơ”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày và phải được đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là năm ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 114/2002/QĐ-UB ngày 18 tháng 12 năm 2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ về việc ban hành Quy định về quản lý khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Giám đốc Trung tâm Lưu trữ thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Thanh Tòng

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI TRUNG TÂM LƯU TRỮ THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành theo Quyết định số 76/2006/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)

Tổ chức quản lý khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ là một trong nhiều khâu nghiệp vụ của công tác lưu trữ. Công tác này phải được thực hiện một cách khoa học, hợp lý, nhằm phục vụ cho các nhu cầu nghiên cứu lịch sử, khoa học, quản lý nhà nước tại địa phương và cho lợi ích chung của xã hội trong việc tuyên truyền, giáo dục truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc; phục vụ trực tiếp công tác của các cơ quan nhà nước, các cấp, các ngành trong thành phố; công tác điều hành kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng của lãnh đạo các cấp ở địa phương.

Để thực hiện tốt việc quản lý, đảm bảo an toàn, bí mật tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ thành phố Cần Thơ và sử dụng tài liệu lưu trữ vào các mục đích chính đáng, đạt hiệu quả cao, đúng theo nội dung của Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia được ban hành ngày 04 tháng 4 năm 2001.

Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ (viết tắt là UBND thành phố) quy định về quản lý khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ thành phố Cần Thơ (viết tắt là TTLT thành phố).

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

Tài liệu lưu trữ tại TTLT thành phố là tài liệu có giá trị về quản lý kinh tế - văn hóa - xã hội và an ninh - quốc phòng, về lịch sử, địa chí, địa giới hành chính thành phố Cần Thơ, quá trình hình thành và hoạt động của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh Hậu Giang, tỉnh Cần Thơ và thành phố Cần Thơ hiện nay.

Tài liệu lưu trữ được hình thành trong các thời kỳ lịch sử của dân tộc và các giai đoạn lịch sử của nhân dân Cần Thơ, trong quá trình hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các nhân vật lịch sử tiêu biểu,... phục vụ hiệu quả cho việc nghiên cứu lịch sử và điều hành công tác quản lý nhà nước trong phạm vi thành phố.

Tài liệu lưu trữ phải là bản chính, bản gốc (của tài liệu), được ghi lại trên giấy, phim ảnh, micro-film, băng hình, băng ghi âm,...

Đối với trường hợp tài liệu lưu trữ không còn bản chính, bản gốc của tài liệu thì được thay thế bằng bản sao hợp pháp của tài liệu đó.

Điều 2. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

[...]
16