Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 76/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành

Số hiệu 76/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/09/2006
Ngày có hiệu lực 08/10/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Phạm Thế Dũng
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 76/2006/QĐ-UBND

Pleiku, ngày 28 tháng 9 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
- Căn cứ Luật Khoáng sản năm 1996; Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật khoáng sản ngày 14/6/2005;
- Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ, Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
- Căn cứ Nghị định số 150/2004/NĐ-CP ngày 29/7/2004 của Chính phủ "Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản'';
- Căn cứ Thông tư số 01/2006/TT-BTNMT ngày 23/01/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ, Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số 661/TNMT-TT ngày 13 tháng 9 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này ''Quy chế quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai ''.

Điều 2. Giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra việc thực hiện quy chế này trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trưởng, Công nghiệp, Khoa học và Công nghệ; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Xây dựng; Văn hóa - Thông tin; Cục thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan và các tổ chức, cá nhân có chức năng quản lý, bảo vệ, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản (gồm khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản) chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ban hành và thay thế cho quyết định số 619/QĐ-UB ngày 02/7/1997 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy chế quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Thế Dũng

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 76/2006/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Một tổ chức, cá nhân (trong và ngoài nước) có nhu cầu điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản bao gồm khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản ở thể rắn, thể khí, nước khoáng và nước nóng thiên nhiên trên địa bàn tỉnh Gia Lai đều phải được Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý hoặc thỏa thuận theo quy định của quy chế này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản:

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và các hoạt động khác liên quan đến tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với các Bộ, Ngành có liên quan để khoanh định vùng cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định;

c) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ xin cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, chuyển nhượng, tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp được thừa kế theo thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều 56 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản; tham gia thẩm định các dự án đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác, chế biến khoáng sản; thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trữ lượng trong báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; đánh giá tác động môi trường trong hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia ý kiến đối với việc cấp các giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính Phủ quyết định phê duyệt và công bố khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; khoáng sản ở các khu vực đã được điều tra, đánh giá hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng không nằm trong quy hoạch thăm dò khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản Quốc gia; tổ chức việc đấu thầu theo quy định sau khi được phê duyệt;

e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc giải quyết các hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản của các tổ chức làm công tác điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản tại địa phương theo dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

g) Đăng ký, theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động khoáng sản tại địa phương, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường;

h) Tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra thực hiện việc thi hành pháp luật về khoáng sản của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo quy chế tổ chức và hoạt động thanh tra khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;

i) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết hoặc tham gia giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản và xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản tại địa phương theo thẩm quyền;

k) Kiểm tra việc thực hiện sau khi được cấp giấy phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;

[...]