BAN
CHỈ ĐẠO VỀ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 75/QĐ-BCĐ
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CÁC THÀNH VIÊN
BAN CHỈ ĐẠO VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục
hồi và phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi
và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền
tệ hỗ trợ Chương trình;
Căn cứ Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày
03 tháng 05 năm 2022 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm
2022;
Căn cứ Quyết định số 790/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban chỉ đạo
về triển khai thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 4232/TTr-BKHĐT ngày 27 tháng 6 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc
của Ban chỉ đạo về triển khai thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các thành viên Ban chỉ đạo về triển khai thực hiện
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố Trung ương; các cơ
quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- TTgCP, các PTTg;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Thành viên Ban chỉ đạo
(Quyết định số 790/QĐ-TTg ngày 03/7/2022);
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
TGĐ Cổng TTĐT;
- Lưu: Văn thư, BCĐ (2).
|
TRƯỞNG
BAN CHỈ ĐẠO
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI
VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 75/QĐ-BCĐ ngày 07 tháng 7 năm 2022 của Ban Chỉ
đạo về triển khai thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban chỉ đạo về triển khai thực hiện Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội được thành lập theo Quyết định số
790/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt
là Ban chỉ đạo) đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Thủ tướng Chính phủ và chịu
trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc tham mưu, giúp Thủ tướng
Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc quan trọng,
liên ngành trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng
1 năm 2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa,
tiền tệ hỗ trợ Chương trình (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 11/NQ-CP).
Điều 2. Các thành viên Ban chỉ đạo làm việc theo Quy
chế của Ban chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ do Trưởng Ban chỉ đạo phân công.
Điều 3. Trưởng Ban chỉ đạo sử dụng con dấu của Thủ tướng
Chính phủ; Phó Trưởng Ban chỉ đạo và các Ủy viên Ban chỉ đạo sử dụng con dấu của
Bộ, cơ quan mình trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động thực hiện Chương
trình thuộc phạm vi, trách nhiệm được giao.
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ
QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 4. Trưởng
Ban chỉ đạo
1. Lãnh đạo, điều hành hoạt động của
Ban chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cho Phó Trưởng Ban và các Ủy viên.
2. Chủ trì và kết luận các cuộc họp của
Ban chỉ đạo để quyết định những vấn đề quan trọng, liên ngành liên quan đến việc
thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết
số 11/NQ-CP.
3. Quyết định những vấn đề thuộc phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
Điều 5. Phó Trưởng
Ban thường trực, Phó Trưởng Ban
1. Phó Trưởng Ban thường trực thay mặt
Trưởng Ban chủ trì và điều phối hoạt động chung của Ban chỉ đạo khi Trưởng Ban
vắng mặt hoặc khi được Trưởng Ban ủy quyền; chủ trì các cuộc họp của Ban chỉ đạo
theo sự ủy quyền của Trưởng Ban.
Trường hợp cả Trưởng Ban và Phó Trưởng
Ban thường trực vắng mặt, Trưởng Ban phân công cho một Phó Trưởng Ban chủ trì
và điều phối hoạt động chung của Ban chỉ đạo.
2. Giúp Trưởng Ban chỉ đạo trực tiếp
điều phối hoạt động của Ban chỉ đạo trong quá trình triển khai các nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban chỉ đạo.
3. Kiểm tra, báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo
về sự phối hợp giữa các bộ, cơ quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trong việc triển khai Nghị quyết số 11/NQ-CP.
4. Phó Trưởng Ban thường trực, thừa ủy
quyền Trưởng Ban xử lý công việc thường xuyên của Ban chỉ đạo; yêu cầu các bộ,
cơ quan và địa phương báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được
giao tại Nghị quyết 11/NQ-CP; tổ chức các cuộc họp định kỳ và đột xuất.
5. Định kỳ hằng tháng, quý, 6 tháng,
cả năm và đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban thường trực
báo cáo Ban chỉ đạo (đồng thời gửi các thành viên Ban chỉ đạo, cơ quan thường
trực Ban chỉ đạo) tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của bộ,
cơ quan mình được giao tại Nghị quyết số 11/NQ-CP.
6. Phó Trưởng Ban thường trực xem
xét, quyết định thành lập Tổ giúp việc Ban chỉ đạo do Lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu
tư làm Tổ trưởng, để tham mưu, giúp Ban chỉ đạo thực hiện các công việc theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Ủy viên
Ban chỉ đạo
1. Thực hiện các nhiệm vụ của Ban chỉ
đạo theo sự phân công, chỉ đạo của Trưởng Ban chỉ đạo.
2. Chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp của bộ, cơ quan mình được giao tại Nghị quyết số
11/NQ-CP; báo cáo Trưởng Ban xem xét, chỉ đạo các bộ, cơ
quan phối hợp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong triển khai
thực hiện.
3. Định kỳ hằng tháng, quý, 6 tháng,
cả năm và đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban thường trực
báo cáo Ban chỉ đạo (đồng thời gửi các thành viên Ban chỉ đạo, cơ quan thường
trực Ban chỉ đạo) tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của bộ,
cơ quan mình được giao tại Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ.
Điều 7. Các Ủy viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm.
Điều 8. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo được bố trí
trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các bộ, cơ quan và địa phương.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 10. Chế độ
làm việc
Ban chỉ đạo làm việc theo chế độ tập
thể thông qua các phiên họp thường kỳ và đột xuất dưới sự chủ trì của Trưởng
Ban hoặc Phó Trưởng Ban khi được ủy quyền.
Điều 11. Chế độ
họp, báo cáo
1. Chế độ họp
a) Ban chỉ đạo họp định kỳ hằng
tháng; trường hợp cần thiết, Trưởng Ban có thể triệu tập họp bất thường.
Cuộc họp của Ban chỉ đạo phải được
thông báo bằng văn bản về nội dung, thời gian và địa điểm trước 05 ngày làm việc.
Các thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm nghiên cứu văn bản, chuẩn bị ý kiến
thảo luận, bố trí thời gian tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban chỉ đạo.
b) Trưởng Ban quyết định mời thêm các
đại biểu không thuộc Ban chỉ đạo tham dự các cuộc họp của Ban chỉ đạo.
c) Kết luận của Trưởng Ban, hoặc Phó
Trưởng Ban (được ủy quyền tại các cuộc họp) được thể hiện bằng thông báo của
Văn phòng Chính phủ.
2. Chế độ báo cáo
Định kỳ hằng tháng, quý, 6 tháng, cả
năm và đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
về tình hình hoạt động của Ban chỉ đạo.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 13. Quy chế này áp dụng cho các thành viên Ban chỉ
đạo về triển khai thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 14. Trách
nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Tạo điều kiện để Ban chỉ đạo kiểm
tra, đánh giá và tiến hành các hoạt động có liên quan đến việc thực hiện nhiệm
vụ, giải pháp của bộ, cơ quan và địa phương tại Chương trình phục hồi và phát
triển kinh tế - xã hội.
2. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng
và cả năm, hoặc theo yêu cầu của Ban chỉ đạo, báo cáo Ban chỉ đạo (đồng thời gửi
cơ quan thường trực Ban chỉ đạo) về kết quả, tình hình triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp được giao; những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị giải pháp.
Điều 15. Trách
nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc thực hiện
Lãnh đạo Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này.
Điều 16. Bổ
sung, sửa đổi Quy chế
Trường hợp cần bổ sung, sửa đổi Quy
chế, Phó Trưởng Ban báo cáo Trưởng Ban xem xét, quyết định./.