Quyết định 75/2013/QĐ-UBND về quy trình cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu | 75/2013/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 06/11/2013 |
Ngày có hiệu lực | 11/11/2013 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Thuận |
Người ký | Nguyễn Đức Thanh |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75/2013/QĐ-UBND |
Ninh Thuận, ngày 06 tháng 11 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị;
Căn cứ Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1569/TTr-SXD ngày 05 tháng 9 năm 2013 và Báo cáo kết quả thẩm định văn bản số 1112/BC-STP ngày 19 tháng 8 năm 2013 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 5 Chương, 19 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 05 (năm) ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế nội dung Chương III của Quy định ban hành một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 152/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
VỀ QUY TRÌNH CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO GIẤY PHÉP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 75/2013/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài là chủ đầu tư xây dựng công trình; tổ chức cá nhân liên quan đến công tác cấp phép xây dựng và giám sát thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Quy định này quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng; giám sát thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng; quyền và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
QUY TRÌNH, ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN CẤP, ĐIỀU CHỈNH, GIA HẠN, CẤP LẠI VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75/2013/QĐ-UBND |
Ninh Thuận, ngày 06 tháng 11 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị;
Căn cứ Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1569/TTr-SXD ngày 05 tháng 9 năm 2013 và Báo cáo kết quả thẩm định văn bản số 1112/BC-STP ngày 19 tháng 8 năm 2013 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 5 Chương, 19 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 05 (năm) ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế nội dung Chương III của Quy định ban hành một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 152/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
VỀ QUY TRÌNH CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO GIẤY PHÉP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 75/2013/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài là chủ đầu tư xây dựng công trình; tổ chức cá nhân liên quan đến công tác cấp phép xây dựng và giám sát thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Quy định này quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng; giám sát thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng; quyền và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
QUY TRÌNH, ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN CẤP, ĐIỀU CHỈNH, GIA HẠN, CẤP LẠI VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 3. Quy trình cấp giấy phép xây dựng
1. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
a) Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định.
b) Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm theo dõi, trả kết quả hoặc thông báo cho chủ đầu tư về hồ sơ chưa đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp phép xây dựng có trách nhiệm xem xét hồ sơ, kiểm tra thực địa. Khi xem xét hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải xác định các tài liệu còn thiếu, các tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì cơ quan cấp phép có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Sau hai lần bổ sung, hồ sơ vẫn không đáp ứng được các điều kiện theo quy định thì cơ quan cấp phép có quyền không xem xét việc cấp giấy phép và thông báo cho chủ đầu tư biết.
d) Căn cứ quy mô, tính chất, loại công trình và địa điểm xây dựng công trình có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cơ quan cấp phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu với các điều kiện quy định tại Điều 5, Điều 6, Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 4/9/2012 của Chính phủ, về cấp giấy phép xây dựng để gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng.
e) Trong thời gian 10 ngày làm việc đối với công trình và nhà ở tại đô thị, 7 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn, kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu không có ý kiến coi như các cơ quan này đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành và các điều kiện quy định tại Quy định để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng bao gồm:
Chủ đầu tư nộp trực tiếp 1 bộ hồ sơ cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8 và Điều 12 của Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng).
b) Bản sao công chứng hoặc chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu công trình và tài sản gắn liền với đất;
- Giấy tờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành) đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Giấy tờ cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo hướng dẫn tại Thông tư số 47/BXD-XDCBĐT ngày 05/08/1989 và Thông tư số 02/BXD-ĐT ngày 29/04/1992 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện ý kiến của thường trực Hội đồng Bộ trưởng về việc hóa giá nhà cấp III, cấp IV tại các đô thị từ trước ngày 15/10/1993 hoặc từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 05/7/1994, mà trong giá nhà đã tính đến giá đất ở của nhà đó;
- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
- Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết; trường hợp mua nhà kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 (ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành) thì ngoài hợp đồng mua bán nhà ở còn phải có một trong các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán như: Quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
- Giấy tờ sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
- Giấy tờ của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường xác nhận việc sử dụng đất đúng mục đích, không có tranh chấp đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất và được Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố thẩm tra kết quả xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp phường.
- Giấy tờ chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; giấy tờ nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ. Giấy tờ trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất; giấy tờ mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật, giấy tờ được nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở.
- Các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người đang sử dụng đất (Gồm: Bằng khoán điền thổ; văn tự đoạn mãi bất động sản; văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở; bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở; giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc; bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành).
- Một số loại giấy tờ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
c) Hai bộ bản vẽ thiết kế tùy theo từng trường hợp cụ thể, mỗi bộ gồm các bản vẽ thiết kế theo quy định tại Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng.
3. Thời gian cấp phép xây dựng
a) Đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới, bao gồm cả giấy phép xây dựng tạm, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời, thời gian không quá 20 ngày làm việc đối với công trình; 15 ngày làm việc đối với nhà riêng lẻ tại đô thị; 10 ngày làm việc đối với nhà ở nông thôn, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Đối với trường hợp cấp lại hoặc gia hạn giấy phép xây dựng: Không quá 10 ngày làm việc.
Trường hợp đến hạn theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này, nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
4. Nhận kết quả, nộp lệ phí:
a) Chủ đầu tư nhận giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế có đóng dấu của cơ quan cấp giấy phép xây dựng hoặc văn bản trả lời (đối với trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng) tại nơi tiếp nhận hồ sơ, theo thời hạn ghi trong giấy biên nhận;
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp lệ phí theo quy định khi nhận hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp phép trong thời hạn nêu tại Khoản 3 Điều này, cơ quan cấp phép phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho chủ đầu tư biết. Nếu quá thời hạn ghi trong giấy biên nhận mà cơ quan cấp phép không trả lời thì chủ đầu tư được phép xây dựng công trình theo hồ sơ thiết kế có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
Điều 4. Điều kiện chung để cấp phép xây dựng đối với các loại công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ
Các loại công trình và nhà ở riêng lẻ được cấp phép xây dựng khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Phù hợp với quy hoạch xây dựng, mục đích sử dụng đất và mục tiêu đầu tư.
2. Tùy thuộc vào quy mô, tính chất, địa điểm xây dựng, công trình được cấp giấy phép xây dựng phải: Tuân thủ các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; đảm bảo an toàn công trình và công trình lân cận và các yêu cầu về: Giới hạn tĩnh không, độ thông thủy, bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật, phòng cháy chữa cháy (viết tắt là PCCC), hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước, viễn thông), hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa và đảm bảo khoảng cách đến các công trình dễ cháy, nổ, độc hại, các công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
3. Hồ sơ thiết kế xây dựng phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện; thiết kế phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định. Đối với nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn nhỏ hơn 250 m2, dưới 3 tầng và không nằm trong khu vực bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa thì chủ đầu tư được tự tổ chức thiết kế xây dựng và tự chịu trách nhiệm về an toàn của công trình và các công trình lân cận.
Điều 5. Điều kiện riêng để cấp phép xây dựng đối với các loại công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện chung quy định tại Điều 4 Quy định này, công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ để được cấp giấy phép xây dựng còn phải đáp ứng các điều kiện riêng sau đây:
1. Đối với công trình và nhà ở riêng lẻ trong đô thị:
a) Phù hợp với: Quy hoạch chi tiết xây dựng, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đối với công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết, thì phải phù hợp với Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
c) Công trình xây dựng dân dụng cấp đặc biệt, cấp I trong đô thị phải có thiết kế tầng hầm theo yêu cầu của đồ án quy hoạch đô thị và Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với công trình xây dựng ngoài đô thị:
a) Đối với công trình xây dựng không theo tuyến: Phải phù hợp với vị trí và tổng mặt bằng của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản;
b) Đối với công trình xây dựng theo tuyến: Phải phù hợp với vị trí và phương án tuyến đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn:
a) Phù hợp với quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới) được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
b) Đối với công trình ở khu vực chưa có quy hoạch điểm dân cư nông thôn được duyệt, thì phải phù hợp với quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý trật tự xây dựng.
4. Đối với các công trình xây dựng khác:
Tùy thuộc vào địa điểm xây dựng, các công trình dưới đây ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều này còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đối với công trình tôn giáo phải có văn bản chấp thuận của Ban Tôn giáo cấp có thẩm quyền;
b) Đối với công trình tượng đài, tranh hoành tráng, quảng cáo, trùng tu, tôn tạo phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa.
Điều 6. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng:
- Công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II (theo phân cấp công trình tại Thông tư số 12/2012/TT-BXD ngày 28/12/2012 của Bộ Xây dựng, ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị).
- Công trình tôn giáo, tín ngưỡng (miếu, đình chùa, nhà thờ...).
- Công trình lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý;
- Công trình Quảng cáo theo quy định Luật Quảng cáo.
- Công trình trên các trục đường phố chính có chỉ giới đường đỏ từ 11m trở lên trong đô thị, thị trấn và thị tứ;
- Công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- Công trình đầu tư sử dụng vốn ngoài ngân sách nhà nước;
- Công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại, nhà ở riêng lẻ ở đô thị, bao gồm cả nhà ở riêng lẻ trong khu vực đã được Nhà nước công nhận bảo tồn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ công trình quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
4. Ban quản lý các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế cấp giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc Khu, Cụm công nghiệp, khu kinh tế do mình quản lý.
5. Công trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi giấy phép xây dựng do cấp dưới cấp không đúng quy định.
Điều 7. Điều kiện, quy mô để được cấp phép xây dựng tạm
1. Công trình, nhà ở được cấp giấy phép xây dựng tạm khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Khu vực đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ (1/500), quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới) được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Phù hợp với mục đích sử dụng đất, mục tiêu đầu tư.
c) Không thuộc phạm vi đất đã giao cho các tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo Quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Các trục đường chính trong đô thị đã được đầu tư có chỉ giới đường đỏ từ 11m trở lên.
d) Quy mô xây dựng công trình, nhà ở: Công trình, nhà ở xây dựng bán kiên cố (tường xây gạch, mái tolle hoặc mái ngói) không quá 01 tầng. Những công trình thuộc đối tượng theo quy định của Điều 121 Luật Xây dựng được thực hiện theo Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn thực hiện Điều 121 Luật Xây dựng.
đ) Chủ đầu tư phải cam kết tự phá dỡ công trình đến khi nhà nước triển khai thực hiện quy hoạch và không yêu cầu bồi thường. Trường hợp không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công trình.
2. Trong trường hợp những công trình có tính chất đặc biệt không đáp ứng các điều kiện nêu trên Sở Xây dựng tham mưu, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến trước khi cấp giấy phép xây dựng.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng tạm quy định như sau:
a) Đối với hồ sơ xây dựng mới không theo tuyến
- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo phục lục 6 (mẫu 1) và phục lục số 13 của Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng. Riêng tiêu đề của đơn đổi thành “Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng tạm”.
- Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của quy định này.
- Báo cáo thẩm tra của đơn vị tư vấn có đủ năng lực theo quy định hoặc báo cáo kết quả thẩm tra của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng (trừ nhà ở riêng lẽ).
- Hai bộ bản vẽ thiết kế mỗi bộ gồm:
+ Bản vẽ mặt bằng vị trí công trình trên lô đất tỷ lệ 1/100 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình; + Bản vẽ các mặt bằng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình, tỷ lệ 1/50- 1/200;
+ Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật cấp nước; thoát nước mưa, nước bẩn; xử lý nước thải; cấp điện; thông tin liên lạc tỷ lệ 1/50 - 1/200.
+ Các tài liệu, văn bản yêu cầu khác có liên quan (bản cam kết bảo vệ môi trường, văn bản thẩm duyệt PCCC nếu có).
b) Đối với hồ sơ xây dựng sửa chữa, cải tạo công trình
- Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở, theo mẫu tại Phụ lục số 16 của Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng.
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của quy định này.
- Hai bộ bản vẽ thiết kế mỗi bộ gồm:
+ Các bản vẽ hiện trạng của bộ phận, hạng mục công trình được cải tạo có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo và ảnh chụp (10x15 cm) hiện trạng công trình và công trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo;
+ Các tài liệu, văn bản yêu cầu khác có liên quan (bản cam kết bảo vệ môi trường, văn bản thẩm duyệt PCCC nếu có).
Điều 8. Thời gian tồn tại của công trình, nhà ở được cấp phép xây dựng tạm
Công trình, nhà ở riêng lẽ được tồn tại đến khi nhà nước tiến hành thu hồi đất để thực hiện quy hoạch được duyệt.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Thực hiện theo Quyết định số 57/2013/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quy chế Phối hợp trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Phối hợp với Sở Xây dựng trong công tác cấp phép xây dựng các công trình Công trình tôn giáo, tín ngưỡng (miếu, đình chùa, nhà thờ...) theo quy định tại Nghị định 92/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của Chính phủ, Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công trình thuộc cơ sở tín ngưỡng; công trình phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng làm thay đổi quy mô xây dựng, mục đích sử dụng công trình phải có sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố.
3. Việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công trình thuộc cơ sở tôn giáo; công trình phụ trợ thuộc cơ sở tôn giáo làm thay đổi quy mô xây dựng, mục đích sử dụng công trình phải có sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo không phải xin cấp giấy phép xây dựng được quy định tại Điều 35 của Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của Chính phủ.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Văn hóa -Thể thao và Du lịch
Có ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp quy hoạch, nội dung, sự hợp chuẩn, hợp quy của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đối với công trình Quảng cáo trước khi chủ đầu tư nộp hồ sơ cấp phép tại văn phòng Sở Xây dựng.
Điều 12. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố
Thực hiện theo Quyết định số 57/2013/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quy chế Phối hợp trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 13. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn
Thực hiện theo Quyết định số 57/2013/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quy chế Phối hợp trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 14. Trách nhiệm của Công ty Cổ phần cấp nước Ninh Thuận
1. Kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về xử lý vi phạm. Đơn vị cung cấp nước phải thực hiện việc tạm ngừng cung cấp hoặc không cung cấp nước đối với công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị và thông báo bằng văn bản kết quả thực hiện cho đơn vị có yêu cầu.
2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền về xử lý vi phạm. Đơn vị cung cấp nước tiến hành cấp lại nước cho công trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị.
3. Đối với công trình vi phạm phải tổ chức cưỡng chế tháo dỡ, chủ đầu tư vi phạm phải thanh toán chi phí có liên quan theo quy định hiện hành.
Điều 15. Trách nhiệm của Điện lực Ninh Thuận
1. Phối hợp với Thanh tra chuyên ngành, cơ quan quản lý trật tự xây dựng đô thị cấp huyện, thành phố kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
2. Thực hiện cắt, đóng điện đối với công trình vi phạm trật tự xây dựng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về xử lý vi phạm, thực hiện tương tự theo quy định tại Điều 12 của Quy định này.
Điều 16. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Nhà thầu thi công xây dựng
a) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định pháp luật về xây dựng.
b) Ngừng thi công xây dựng khi có biên bản ngừng thi công xây dựng.
c) Bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra.
d) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
2. Nhà thầu tư vấn thiết kế xây dựng
Thực hiện đúng các quy định pháp luật trong việc thiết kế xây dựng công trình. Thiết kế công trình phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
3. Chủ đầu tư
a) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định pháp luật về xây dựng.
b) Ngừng thi công xây dựng công trình, tự phá dỡ công trình xây dựng vi phạm ngay sau khi có biên bản ngừng thi công xây dựng.
c) Trường hợp bị cưỡng chế phá dỡ phải chịu toàn bộ chi phí thực hiện cưỡng chế phá dỡ theo quy định.
d) Bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm của mình gây ra; nếu gây hậu quả nghiêm trọng còn bị xử lý theo quy định của pháp luật quy định.
đ) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Áp dụng biện pháp cưỡng chế hành chính thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Cưỡng chế hành chính tháo dỡ công trình, phân công trình vi phạm thực hiện theo Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ về Quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
1. Những công trình, theo quy định trước khi Nghị định 64/CP có hiệu lực thuộc đối tượng không phải có giấy phép xây dựng, nhưng theo quy định của Nghị định 64/CP thuộc đối tượng phải có giấy phép, nếu đã khởi công xây dựng trước khi Nghị định 64/CP có hiệu lực thì không phải đề nghị cấp giấy phép xây dựng; nhưng nếu chưa khởi công xây dựng thì phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Nghị định 64/CP và hướng dẫn tại quy định này để được xem xét cấp giấy phép xây dựng, trước khi khởi công xây dựng.
2. Việc điều chỉnh giấy phép xây dựng đối với các công trình đã được xây dựng trước ngày Nghị định 64/CP có hiệu lực được thực hiện theo quy định của Nghị định 64/CP và hướng dẫn tại quy định này.
3. Đối với các khu vực, tuyến phố trong đô thị đã cơ bản ổn định chức năng sử dụng các lô đất, nếu chưa có quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị được duyệt thì có thể căn cứ các quy định trước thời điểm Nghị định 64/CP có hiệu lực để xem xét cấp giấy phép xây dựng. Kể từ ngày 01/7/2013, việc cấp giấy phép xây dựng phải căn cứ vào các điều kiện quy định tại Nghị định 64/CP và hướng dẫn của quy định này.
1. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng chịu trách nhiệm ban hành quy chế quy định quy trình tiếp nhận, chuyển hồ sơ, trình ký, trả kết quả cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trao lại cho chủ đầu tư; trách nhiệm của các bộ phận và cán bộ, công chức liên quan trong quy trình thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông.
2. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh thì các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để hướng dẫn giải quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.