Quyết định 74/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành

Số hiệu 74/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 30/03/2007
Ngày có hiệu lực 09/04/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Hoàng Thị Út Lan
Lĩnh vực Đầu tư,Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 74/2007/QĐ-UBND

Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 30 tháng 3 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 245/SXD-QLXD ngày 21 tháng 3 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Điều 2.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định số 306/2005/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp trong công tác thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và quy định cụ thể một số nội dung thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ; Quyết định số 208/2006/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quyết định số 306/2005/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2995 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp trong công tác thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và quy định cụ thể một số nội dung thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan, căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hoàng Thị Út Lan

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/2007/QĐ-UBND ngày 30/3/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định cụ thể một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

2. Những nội dung không có trong Quy định này áp dụng theo các quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 2. Quản lý Nhà nước các dự án đầu tư xây dựng công trình

Tất cả các dự án đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội và an toàn môi trường, phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

1. Đối với những khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt: Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm công bố công khai những nội dung quy hoạch chi tiết và thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin quy hoạch theo phân cấp để chủ đầu tư có căn cứ lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

2. Đối với những khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt: Chủ đầu tư chủ động phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan tổ chức khảo sát, thống nhất địa điểm xây dựng; sau đó có văn bản đề nghị Sở Xây dựng xem xét, có ý kiến thoả thuận địa điểm, cung cấp các thông tin về quy hoạch, kiến trúc bắt buộc khi thực hiện lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Trên cơ sở văn bản thoả thuận địa điểm của Sở Xây dựng, Chủ đầu tư có văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận địa điểm xây dựng.

Thời gian Sở Xây dựng có ý kiến thoả thuận địa điểm, cung cấp các thông tin về quy hoạch, kiến trúc không quá 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản của chủ đầu tư.

Điều 3. Chủ đầu tư xây dựng công trình

Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thì chủ đầu tư xây dựng công trình do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

1. Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì Ủy ban nhân dân tỉnh làm chủ đầu tư, trong trường hợp này Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban quản lý dự án để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý thực hiện dự án. Việc giao nhiệm vụ và ủy quyền cho Ban quản lý dự án sẽ được thể hiện trong quyết định thành lập Ban quản lý dự án.

2. Đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp (tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn) quyết định đầu tư:

[...]