ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
73/2006/QĐ-UBND
|
Phan Thiết,
ngày 11 tháng 9 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ
CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA VĂN PHÒNG UBND TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 136/2005/NĐ-CP ngày
08/11/2005 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 144/2005/NĐ-CP ngày
16/11/2005 của Chính phủ quy định về công tác phối hợp giữa các cơ quan hành
chính Nhà nước trong xây dựng và kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 4816/QĐ-CTUBBT ngày 16/11/2004 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 73/2006/QĐ-UBND ngày 11/9/2006 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan
chuyên môn, bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều hòa, phối hợp các hoạt động chung của các sở,
ban, ngành (sau đây gọi chung là các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh),
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp huyện); tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trong chỉ đạo, điều hành các hoạt động ở địa phương; tổ chức các hoạt động của Ủy
ban nhân dân tỉnh; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy
ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là đơn vị có
tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Chương trình làm việc, kế hoạch công tác hàng tháng, quý, sáu
tháng và cả năm của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp
huyện việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh điều phối hoạt động, phối hợp giữa các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa
phương trong xây dựng và kiểm tra thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp giữa các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo quy định của pháp luật.
2. Thu thập và xử lý thông tin, chuẩn bị các báo
cáo phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất cho các cơ quan Trung ương, Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, các Ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội
tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị các báo cáo, đề
án của Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và báo
cáo tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh; báo cáo với Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Tỉnh
ủy.
Có quyền yêu cầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo
tình hình thực hiện các nghị quyết, quyết định và chủ trương của Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các
Bộ, ngành Trung ương.
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, hàng năm, các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
4. Chủ trì soạn thảo các đề án, dự thảo văn bản
theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Đề xuất với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh những đề án, chủ trương, chính sách, cơ chế quản lý (sau đây
gọi chung là đề án) cần giao cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan nghiên cứu, tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và theo dõi, đôn đốc các cơ quan, Ủy ban
nhân dân cấp huyện soạn thảo, chuẩn bị các đề án được phân công phụ trách; tham
gia ý kiến về nội dung trong quá trình soạn thảo các đề án đó.
Tham mưu, đề xuất xử lý các công việc thường
xuyên thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Có ý kiến thẩm tra độc lập về tính phù hợp với
chủ trương, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, với chính sách và quy định của
Trung ương đối với các đề án, dự thảo văn bản của các cơ quan chuyên môn, Ủy
ban nhân dân cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
Trong trường hợp đề án chưa bảo đảm được yêu cầu
về nội dung, tính hợp pháp, hợp quy và trình tự quy trình thủ tục theo quy chế,
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị cơ
quan chủ đề án bổ sung, hoàn chỉnh thêm. Nếu đề nghị đó không được cơ quan chủ
đề án nhất trí thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
tiêu chuẩn, chức danh của Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng các sở; Chánh
Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Tham mưu xây dựng Quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân với Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giữ mối quan hệ phối hợp công tác với Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức
Trung ương đóng trên địa bàn địa phương.
8. Tổ chức công bố, truyền đạt các quyết định,
chỉ thị, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh; các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên có liên
quan. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó tại các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; báo cáo và kiến nghị với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm thúc đẩy việc thực hiện các
quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo đó có hiệu quả.
9. Quản lý thống nhất việc ban hành các văn bản
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; công tác công văn, giấy
tờ, văn thư, hành chính, lưu trữ, tin học hóa hành chính Nhà nước của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng Chương trình lập
quy và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm;
thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và
tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính của Ủy ban
nhân dân tỉnh, của các ngành, các cấp để kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những văn bản chồng chéo,
trái pháp luật, trái quy định của Nhà nước, không còn phù hợp với thực tế.
10. Thực hiện công bố các văn bản quy phạm pháp
luật trên Công báo tỉnh, trực tiếp quản lý việc xuất bản và phát hành Công báo
cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
11. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi,
chỉ đạo công tác hiện đại hóa nền hành chính của địa phương. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính
Nhà nước thuộc phạm vi của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Hướng dẫn Văn phòng, các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện về nghiệp vụ hành chính, văn thư, lưu trữ, tin học hóa quản lý hành chính
Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền các quy định về thủ tục hành chính trong xử lý công việc
và về quản lý công văn, giấy tờ trong các cơ quan hành chính Nhà nước trong tỉnh.
Trực tiếp quản lý kho lưu trữ tỉnh, nâng cao hiệu
quả biên tập và xử lý văn bản, quản lý và sử dụng hồ sơ, tài liệu lưu trữ.
Tổ chức quản lý thống nhất công tác tin học hóa
quản lý hành chính Nhà nước trong các cơ quan hành chính các cấp. Triển khai thực
hiện có hiệu quả Đề án 112 của Chính phủ, của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện
các hoạt động lễ tân, lãnh sự đối ngoại đúng với pháp luật của Nhà nước.
13. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức
tiếp dân, tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân theo
quy định của pháp luật.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện công tác
phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
14. Tổ chức các phiên họp, buổi làm việc, tiếp
khách và các hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
theo dõi và tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, quản lý tình
hình thực hiện Quy chế hội họp các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh; bảo
đảm điều kiện hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và các tổ chức có liên quan theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chuẩn bị các báo cáo về hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh; biên tập và quản lý hồ sơ, biên bản các phiên họp Ủy ban nhân
dân tỉnh, các cuộc họp và làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ,
công chức, viên chức và tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật được
giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có Chánh Văn
phòng và 03 Phó Chánh Văn phòng.
Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của
pháp luật.
Chánh Văn phòng là người đứng đầu của cơ quan
Văn phòng, lãnh đạo Văn phòng theo chế độ thủ trưởng, điều hành chung mọi hoạt
động của Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về toàn bộ công tác của Văn phòng; đồng thời là chủ tài khoản
của cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Chánh Văn phòng được thừa lệnh, thừa
ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được
Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng khối công việc. Các Phó Chánh Văn phòng
chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật, trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực công việc được phân
công phụ trách.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Khối chuyên viên nghiên cứu:
Khối chuyên viên nghiên cứu thuộc Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh được tổ chức thành các phòng sau đây:
- Phòng Tổng hợp (bao gồm cả công tác tài chính,
ngân sách);
- Phòng Văn xã (bao gồm cả công tác tôn giáo và
thi đua, khen thưởng);
- Phòng Kinh tế (bao gồm cả công tác dân tộc và
miền núi);
- Phòng Đầu tư và Quy hoạch;
- Phòng Ngoại vụ (bao gồm cả công tác kinh tế đối
ngoại, công tác người Việt Nam ở nước ngoài);
- Phòng Nội chính;
- Phòng Tiếp công dân.
Các chuyên viên nghiên cứu thuộc Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh được làm việc trực tiếp với Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
khi có yêu cầu.
b) Khối Hành chính:
- Phòng Hành chính - Tổ chức (bao gồm cả công
tác văn thư, lưu trữ);
- Phòng Quản trị - Tài vụ (bao gồm cả quản lý Đội
xe).
Các Phòng có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng giúp
Chánh Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ của Phòng do Chánh Văn phòng phân công.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thực hiện theo sự phân
công, phân cấp quản lý cán bộ hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Việc thành lập các phòng, quy định chức năng,
nhiệm vụ của các phòng do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo đúng thẩm quyền, đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
c) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập gồm:
- Trung tâm Lưu trữ;
- Trung tâm Tin học;
- Trung tâm Công báo;
- Trung tâm Hội nghị;
- Khách sạn Bình Minh.
Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp do
Chánh Văn phòng xem xét, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Các đơn vị
nói trên có Giám đốc, Phó Giám đốc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh
lãnh đạo của các đơn vị sự nghiệp thực hiện theo sự phân công, phân cấp quản lý
cán bộ, công chức, viên chức hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chức danh công chức, viên chức của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh bao gồm:
- Chuyên viên cao cấp;
- Chuyên viên chính;
- Chuyên viên;
- Cán sự;
- Nhân viên hành chính;
- Lưu trữ viên chính, lưu trữ viên, lưu trữ viên
trung cấp;
- Kế toán viên chính, kế toán viên;
- Lái xe.
Tiêu chuẩn các chức danh trên thực hiện theo
tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức, viên chức Nhà nước quy định hiện
hành. Việc tuyển dụng, bố trí cán bộ, công chức, viên chức do Chánh Văn phòng
quyết định trên cơ sở đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức,
viên chức Nhà nước quy định hoặc được sự thỏa thuận của Giám đốc Sở Nội vụ theo
quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
là biên chế hành chính sự nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ hàng năm theo
yêu cầu, nhiệm vụ công tác được giao.
Điều 4. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Văn phòng UBND tỉnh chịu sự lãnh đạo trực tiếp,
toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ tham mưu, giúp việc
cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo sự chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Đối với Văn phòng Chính phủ, Văn phòng các Bộ
và các cơ quan khác trực thuộc Chính phủ:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ về công tác nghiệp vụ Văn phòng;
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có mối quan hệ chặt
chẽ với Văn phòng Chính phủ và Văn phòng các Bộ, ngành Trung ương để giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện kịp thời các chủ trương của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương ở địa phương; tổ chức các cuộc họp,
làm việc giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Thủ tướng, Phó thủ tướng Chính phủ và
lãnh đạo các Bộ, ngành Trung ương.
3. đối với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quan hệ phối hợp
chặt chẽ trong việc xây dựng Chương trình làm việc của Tỉnh ủy, Thường trực Hội
đồng nhân dân và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh để tránh chồng
chéo ảnh hưởng đến sự chỉ đạo chung.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động nắm tình
hình các mặt ở địa phương và phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Hội đồng
nhân dân, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh chuẩn bị cho Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh giải quyết các công việc đúng trách nhiệm và thẩm quyền mỗi bên.
4. Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, các cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quan hệ giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan có liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện là quan hệ ngang cấp. Các cơ quan nói trên có nhiệm vụ
phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để nắm bắt kịp thời ý kiến
chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thông tin về tình hình
mọi mặt trong tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phổ biến những chủ trương, quyết
định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ giúp
đỡ, hướng dẫn Văn phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các
cơ quan hành chính khác và Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện về nghiệp vụ Văn phòng để bảo đảm đúng quy trình, thủ tục, bảo đảm sự chỉ
đạo và phối hợp công tác trên, dưới được kịp thời và thống nhất.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm cụ thể hóa các nhiệm vụ ghi ở Điều 3; xác định phạm vi, quyền hạn của Trưởng,
Phó Trưởng phòng và chức danh, tiêu chuẩn từng công chức, viên chức thuộc Văn
phòng. Xây dựng Quy chế làm việc của Văn phòng không trái với Quy định này để tổ
chức thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng
mắc, cần bổ sung, sửa đổi, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ để đề xuất, có văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.