ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH GIA
LAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 725/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 23 tháng 07 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH XÉT TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CỦA TỈNH GIA LAI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn
cứ Điều 127 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn
cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
Căn
cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức;
Căn
cứ Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết
một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số
24/2010/NĐ-CP; Thông tư số 163/2010/TTLT-BTC-BNV ngày 20/10/2010 của Liên bộ Bộ Tài chính -
Bộ Nội vụ hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dự thi
tuyển và phí dự thi nâng ngạch công chức, viên chức;
Xét
đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định xét tuyển dụng công chức
trong các cơ quan hành chính Nhà nước của tỉnh Gia Lai.
(Bảng phân
bổ cụ thể số lượng, địa chỉ, ngành nghề cần tuyển dụng trong đợt tuyển dụng năm
2012 kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển
1. Người có đủ các điều kiện sau đây được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, cư trú tại Việt Nam;
b) Đủ 18 đến 40 tuổi (trừ các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng
theo quy định của pháp luật);
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; đủ sức khỏe để thực hiện
nhiệm vụ;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với vị trí cần tuyển;
Người đăng ký dự
tuyển vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương phải có trình độ đại học trở lên, đúng chuyên
ngành cần tuyển. Người đăng ký dự tuyển vào ngạch cán sự hoặc tương đương
phải có trình độ trung cấp chuyên nghiệp trở lên, đúng chuyên ngành cần tuyển;
đ) Có phẩm
chất chính trị, đạo đức tốt; không đang trong thời gian bị truy cứu hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không
giam giữ, bị quản chế, đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; bị kỷ luật buộc thôi việc mà
chưa hết thời hạn chấp hành Quyết định kỷ luật theo quy định của pháp luật;
e) Có cam kết
tình nguyện làm việc tại nơi dự tuyển từ đủ 05 năm trở lên;
g) Các
điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
Điều 3. Hồ sơ dự tuyển
1. Hồ sơ dự tuyển do Sở Nội vụ phát hành theo mẫu quy định, gồm:
a) Đơn xin dự tuyển, có cam kết công tác lâu dài tại nơi dự tuyển
(theo mẫu);
b) Bản sơ yếu lý lịch tự thuật theo mẫu (tự viết) yêu cầu
khai đầy đủ, rõ ràng, chính xác, trung thực, cụ thể từng nội dung quy định
(không được để trống); có dán ảnh, đóng dấu giáp lai, có chứng nhận của UBND xã,
phường, thị trấn nơi thường trú trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ
dự tuyển;
c) Bản chụp các loại giấy tờ:
- Bằng tốt nghiệp chuyên môn (hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời
đối với người tốt nghiệp năm 2012); khi trúng tuyển phải xuất trình bản chính
để kiểm tra, đối chiếu;
- Học bạ hoặc bảng điểm có ghi điểm trung bình toàn khóa (nếu học bạ
hoặc bảng điểm không ghi điểm trung bình toàn khóa thì phải có giấy xác nhận
điểm trung bình toàn khóa của cơ sở đào tạo);
- Sổ hộ khẩu gia đình; Bản sao giấy khai sinh; Bằng tốt nghiệp THPT
(trừ một số trường hợp tốt nghiệp
trung học chuyên nghiệp theo quy định);
d) Bản sao Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng
công chức tại khoản 1 Điều 4 quy định này (nếu có) được cơ quan có
thẩm quyền chứng thực;
đ) Giấy
chứng nhận sức khỏe (bản chính) do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời
hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
e) 02 (hai) ảnh 3x4 và 02 (hai) phong bì có dán tem, ghi rõ địa chỉ
của người dự tuyển.
2. Hồ sơ dự tuyển phải sạch sẽ, đầy đủ, không được tẩy xóa, đựng
trong bì hồ sơ tuyển công chức cỡ 22 x 32cm.
Đỉều 4. Ưu tiên trong tuyển dụng
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong xét tuyển công chức:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh: được cộng 30 điểm vào tổng số
điểm xét tuyển;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân
nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con
thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của người hoạt
động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về
trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con
Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 20 điểm vào tổng
số điểm xét tuyển;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn
trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí
thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở
lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng 10 điểm vào tổng số điểm xét tuyển.
2. Trường hợp người dự xét tuyển công chức thuộc nhiều diện ưu
tiên quy định tại khoản 1
điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào tổng số điểm xét tuyển.
Điều 5. Nội dung xét tuyển
1. Xét kết quả học tập của người dự tuyển;
2. Phỏng vấn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.
Điều 6. Cách tính đỉểm và xác định người trúng tuyển
1. Cách tính điểm
a) Điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn
học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự xét tuyển ở trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được quy đổi theo thang điểm
100 và tính hệ số 2.
b) Điểm tốt nghiệp được xác định bằng điểm trung bình cộng kết quả
các bài thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của
người dự xét tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.
Trường
hợp bảng điểm hoặc học bạ ghi điểm trung bình toàn khóa, điểm thi tốt nghiệp
theo thang điểm 5 thì phải quy đổi ra thang điểm 10 do cơ sở đào tạo xác nhận.
c) Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.
2. Kết quả xét tuyển: Kết quả xét tuyển là tổng số điểm của điểm học
tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn và điểm ưu tiên (nếu có).
Trường
hợp người dự xét tuyển có trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng,
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng căn cứ kết quả học tập trong hồ sơ của người dự xét tuyển và điểm phỏng vấn về chuyên môn, nghiệp vụ,
kiến
thức hành chính,... để tính điểm theo quy định tại khoản a, b và c khoản 1 Điều 6 và điểm ưu tiên
(nếu có) theo quy định tại Điều 4 quyết định này.
3. Điều kiện trúng tuyển và xác định người trúng tuyển trong xét
tuyển công chức:
a) Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức phải có đủ các điều
kiện sau đây:
- Có điểm học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn, mỗi loại đạt từ 50 điểm trở lên (điểm học tập chưa nhân hệ số 2);
- Có kết quả xét tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp
trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm và ưu tiên xét
thứ tự người trúng tuyển theo từng đối tượng quy định tại điểm b khoản 3 Điều
này.
b) Xác định người trúng tuyển theo thứ tự:
b.1- Người
có học vị tiến sĩ, thạc sĩ, người tốt nghiệp đại học chính quy loại giỏi trở
lên (các trường công lập) phù hợp với nhu cầu tuyển dụng;
b.2- Người đã tốt
nghiệp hệ cử tuyển (theo quy định tại Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 13/2008/TTLT-BGD&ĐT-BLĐTB&XH-BTC-BNV-UBDT
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Ủy ban dân
tộc) phù hợp với nhu cầu tuyển dụng, theo đúng địa chỉ, địa phương đã cử đi học;
b.3-
Người tham gia Đề án 03 của Tỉnh ủy Gia Lai từ đủ 03 năm trở lên hoàn thành tốt
nhiệm vụ, có chuyên môn phù hợp với vị trí cần tuyển và đăng
ký dự tuyển vào vị trí cần tuyển;
b.4- Nếu
một địa chỉ tuyển dụng có nhiều người tham gia dự tuyển có trình độ như nhau,
phù hợp với nhu cầu tuyển dụng, thì ưu tiên tuyển trước người dân tộc Jrai,
Bahnar;
b.5-
Người có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Gia Lai đủ 60 tháng trở lên
tính đến ngày quyết định này có hiệu lực thi hành (kể cả các trường hợp đã cắt chuyển ra khỏi
tỉnh để đi học nay tốt nghiệp ra trường), xét theo thứ tự người có trình
độ cao hơn, người có điểm xét tuyển cao hơn;
b.6- Người hộ
khẩu ngoài tỉnh xét theo thứ tự người có trình độ cao hơn, người có điểm xét
tuyển cao hơn.
c) Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả xét tuyển và các điều kiện
khác như nhau ở cùng vị trí cần tuyển dụng thì người có điểm học tập cao hơn là người trúng
tuyển; nếu điểm học tập bằng nhau thì người có điểm tốt nghiệp cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.
d) Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức không được
bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
Điều 7. Nộp hồ sơ, thời gian nhận hồ sơ, lệ phí dự tuyển:
1. Nộp hồ sơ dự tuyển:
a) Mỗi người dự tuyển chỉ được nộp một hồ sơ vào một đơn vị đăng ký
xét tuyển (nếu một người nộp hồ sơ vào hai đơn vị đăng ký xét
tuyển trở lên thì sẽ bị loại khỏi danh sách xét tuyển);
b) Người dự tuyển vào các sở, ban, ngành; đơn vị thuộc sở, ban, ngành
nào phải ghi rõ tên đơn vị dự tuyển và nộp hồ sơ tại Văn phòng (hoặc phòng Tổ chức) thuộc sở, ban, ngành đó. Giám đốc sở,
Trưởng ban, ngành chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, đúng đắn của hồ sơ;
c) Người dự tuyển vào các đơn vị thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố
nào thì nộp hồ sơ tại Phòng Nội vụ huyện, thị xã, thành phố đó. Chủ tịch
UBND cấp huyện chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, đúng đắn của hồ sơ;
d) Người dự tuyển phải trực tiếp nộp hồ sơ (không nhờ người khác nộp
thay). Khi đi nộp hồ sơ, người dự tuyển phải xuất trình bản chính các loại giấy
tờ quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 3 quyết định này để người nhận hồ
sơ dự tuyển kiểm tra, đối chiếu và phải ký xác nhận các thông tin cá nhân
trong danh sách đăng ký dự tuyển cùng với người nhận hồ sơ dự tuyển; người nhận hồ sơ dự tuyển
phải có giấy nhận hồ sơ trao cho người dự tuyển (theo mẫu) có đóng dấu treo của
cơ quan;
đ) Người
dự tuyển đã thực hiện đầy đủ các điều kiện và có đầy đủ hồ sơ thì nơi nhận không
được từ chối tiếp nhận hồ sơ;
Người dự
tuyển có hồ sơ đủ điều kiện theo quy định mà cơ quan tiếp nhận hồ sơ từ chối
tiếp nhận nhưng không có lý do chính đáng thì người dự tuyển có thể phản ảnh
về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tại địa chỉ: 03 Hai Bà Trưng, TP.Pleiku, Gia Lai;
hoặc số điện thoại 059 3823061).
2. Thời gian nhận hồ sơ: do Hội đồng xét tuyển dụng thông báo trên
các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở Sở Nội vụ.
3. Lệ phí dự tuyển:
a) Mỗi người tham gia dự tuyển phải nộp lệ phí 200.000 đồng cùng với
hồ sơ; cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm thu và và nộp về Hội đồng xét tuyển (qua Sở Nội
vụ) để phục vụ công tác xét tuyển.
b) Trong trường hợp lệ phí thu của người dự tuyển không đủ phục vụ
cho công tác xét tuyển, Sở Nội vụ có trách
nhiệm phối hợp với Sở
Tài chính lập dự toán kinh phí bổ sung trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định để phục vụ công tác xét tuyển.
Điều 8. Thời gian, địa điểm tổ chức xét tuyển
Hội đồng
xét tuyển dụng quyết định thời gian, địa điểm tổ chức xét tuyển và thông báo
trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết công khai tại trụ sở Sở Nội
vụ để mọi người biết và thực hiện.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
a) Tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng xét tuyển, Ban giám sát kỳ
xét tuyển công chức; trình Chủ tịch Hội đồng xét tuyển công chức quyết định thành lập Ban kiểm
tra sát hạch, Ban phúc khảo.
b) Là cơ quan thường trực của Hội đồng xét tuyển công chức của tỉnh;
tham mưu cho Hội đồng xét tuyển về tổ chức, thực hiện xét tuyển công chức năm
2012;
c) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Chính trị tỉnh và các
cơ quan có liên quan chuẩn bị cơ sở vật chất, đề phỏng vấn, đáp án để tổ chức phỏng vấn;
d) Phát hành hồ sơ tuyển dụng công chức theo quy định;
đ) Thông
báo kết quả tuyển dụng đối với người trúng tuyển cho các đơn vị sử dụng công
chức sau khi có quyết định công nhận kết quả xét tuyển của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
e) Giải quyết và tham mưu giải quyết các khiếu nại, tố cáo về công
tác xét tuyển theo thẩm quyền.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo niêm yết công khai quyết định này tại nơi thuận tiện để
nhân dân biết, thực hiện, giám sát;
b) Thông báo công khai tại trụ sở của sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố về chỉ tiêu, điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển;
nội dung, hình thức xét tuyển; thời gian, địa điểm nhận hồ sơ theo quy định;
c) Cử công chức (có danh sách, thời gian trực cụ thể) tham gia tiếp nhận hồ
sơ, thu lệ phí dự tuyển theo quy định của Hội đồng xét tuyển; tổng hợp
danh sách dự tuyển, nộp lệ phí dự tuyển về Hội đồng xét tuyển dụng công chức
(qua Sở Nội vụ) theo quy định;
d) Tiếp nhận hồ sơ của người dự tuyển đảm bảo đúng điều kiện, tiêu
chuẩn dự tuyển theo quy định. Tập hợp hồ sơ của các thí sinh đủ điều kiện, tiêu
chuẩn đăng ký xét tuyển tại sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố và ghi
thành tệp tin (file Excel) dữ liệu tổng hợp danh sách thí sinh đủ điều kiện xét tuyển gửi về Hội đồng xét tuyển
(qua Sở Nội vụ);
đ) Quyết định
tuyển dụng sau khi có quyết định công nhận kết quả của Ủy ban
nhân dân tỉnh và thông báo của Sở Nội vụ;
e) Hướng dẫn người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng; phân
công công tác, phân công hướng dẫn tập sự theo đúng vị trí
tuyển dụng; bổ nhiệm ngạch và thực hiện các chế độ chính sách đối với công chức
theo quy định.
3. Báo Gia Lai, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh và Đài
truyền thanh truyền hình cấp huyện có trách nhiệm đăng tải, đưa tin về quyết định này trên báo, đài theo quy định.
Điều 10. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc các sở; Trưởng
các ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cơ quan,
đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều
10;
- TT Tỉnh ủy (báo cáo);
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban TCTU (theo dõi).
- Sở Nội vụ (thực hiện)
- Báo Gia Lai, Đài PT-TH tỉnh (đưa tin);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Website tỉnh;
-
Lưu: VT, NC.
|
CHỦ TỊCH
Phạm
Thế Dũng
|