ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
72/2021/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 31 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CỘNG TÁC VIÊN KHUYẾN
CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Nghị định
số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông
tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Công Thương tại tờ trình số 295/TTr-SCT ngày 22 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý cộng tác viên khuyến
công trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 11 tháng 01 năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc
Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Công Thương, Bộ Tài chính (b/c);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh, TT. UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Sở, Ban, Ngành tỉnh;
- Các sở, ban ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- TT. Công báo - Tin học;
- Lưu: VT, KTN
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Thư
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CỘNG TÁC VIÊN KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 72/2021/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
về tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của cộng tác viên khuyến công xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là cộng tác viên); mối quan hệ, trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức có liên quan đến công tác quản lý cộng tác viên khuyến công trên
địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng
đối với cộng tác viên khuyến công và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến quản
lý cộng tác viên trên địa bàn tỉnh An Giang.
Chương II
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CỘNG TÁC VIÊN
Điều 3. Tiêu chuẩn cộng tác viên
1. Là công chức
hoặc người hoạt động không chuyên trách, đang công tác tại Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) trên địa bàn tỉnh
An Giang;
2. Có trình độ
chuyên môn từ Trung cấp trở lên thuộc các nhóm ngành: Kinh tế, kỹ thuật, Luật,
Hành chính, và các nhóm ngành khác, ưu tiên cho người hoạt động không chuyên
trách, người đã có thời gian làm nhiệm vụ thực hiện hỗ trợ chính sách khuyến
công giai đoạn 2016 đến nay, nhưng phải phù hợp với tiêu chuẩn cộng tác viên.
3. Có tinh thần
trách nhiệm, có phẩm chất đạo đức tốt, chấp hành chủ trương, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, tự nguyện tham gia công tác khuyến công trên địa bàn.
4. Có khả năng
giao tiếp tốt, có tinh thần phục vụ nhân dân.
5. Trong quá
trình hoạt động, cộng tác viên tuân thủ theo các quy định của Quy chế này và các
quy định khác của pháp luật về khuyến công.
Điều 4. Nhiệm vụ của cộng tác viên
1. Quản lý, theo
dõi hoạt động sản xuất - kinh doanh của các cơ sở công nghiệp nông thôn, theo
quy định tại điểm a, Khoản 2, Điều 1, Quyết định số 23/2019/QĐ-UBND ngày 11 tháng
7 năm 2019 của UBND tỉnh An Giang.
2. Hướng dẫn, tư
vấn các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đầu tư máy móc thiết bị, dây chuyền
sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm và bảo
vệ môi trường.
3. Thống kê danh
sách các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn phụ trách, lập kế hoạch và đề
xuất hỗ trợ theo chính sách khuyến công của tỉnh.
4. Phối hợp với
Phòng Kinh tế/Kinh tế-Hạ tầng cung cấp thông tin có liên quan đến hoạt động
khuyến công trên địa bàn theo chính sách khuyến công.
5. Tổng hợp những
khó khăn, vướng mắc của các cơ sở công nghiệp nông thôn, những bất cập trong cơ
chế, chính sách và thủ tục hành chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công
tác, gửi Phòng Kinh tế/Kinh tế-Hạ tầng.
6. Làm đầu mối
triển khai các hoạt động khuyến công và tham gia quản lý, hướng dẫn thực hiện
các đề án khuyến công triển khai trên địa bàn.
7. Hướng dẫn, tư
vấn trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn thực hiện lập đề án khuyến công và
các nội dung khác có liên quan theo quy định, thông qua Ủy ban nhân dân cấp xã,
gửi Phòng Kinh tế/Kinh tế-Hạ tầng tổng hợp.
8. Định kỳ hàng
quý, 6 tháng, năm, tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động khuyến công cũng như
tình hình phát triển Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp tại địa bàn, gửi Phòng
Kinh tế/Kinh tế-Hạ tầng tổng hợp.
9. Căn cứ nhu cầu
công việc, Phòng Kinh tế/Kinh tế-Hạ tầng đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện giao
nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực hoạt động Công Thương trên địa bàn ngoài nhiệm
vụ quy định tại Điều 4 Quy chế này.
Điều 5. Quyền hạn của cộng tác viên
1. Được tham gia
các kỳ họp, các lớp tập huấn, các lớp đào tạo ngắn hạn; hướng dẫn nghiệp vụ
chuyên môn, tham quan học tập kinh nghiệm khi có yêu cầu do Bộ Công Thương, Sở
Công Thương hoặc Phòng Kinh tế/Kinh tế-Hạ tầng tổ chức.
2. Được cập nhật
thông tin và cung cấp những tài liệu văn bản pháp luật về hoạt động khuyến công
khi có yêu cầu.
3. Đề xuất ý kiến,
hướng xử lý theo quy định của pháp luật đối với các đề án, dự án, kế hoạch có
liên quan đến hỗ trợ nội dung trái quy định của pháp luật về đối tượng, ngành
nghề thụ hưởng.
4. Được hưởng các
khoản thù lao cộng tác viên do ngân sách huyện, thị xã, thành phố chi trả theo
quy định tại khoản 7, Điều 9, Quyết định số 23/2019/QĐ- UBND ngày 11 tháng 7
năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.
5. Được đề xuất,
biểu dương, khen thưởng khi có thành tích hoặc có đóng góp tích cực cho hoạt động
khuyến công.
Chương III
PHÊ DUYỆT VÀ QUẢN
LÝ CỘNG TÁC VIÊN
Điều 6. Phân cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt mạng lưới cộng tác
viên
Giao Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố quyết định phê duyệt mạng lưới cộng tác viên khuyến
công các xã, phường, thị trấn trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý quy định tại
khoản 3, Điều 8 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP.
Điều 7. Thẩm quyền phê duyệt cộng tác viên
1. Phòng Kinh tế/Kinh
tế-Hạ tầng phối hợp với Phòng Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp xã, căn cứ vào tiêu
chuẩn cộng tác viên quy định tại điều 3 Quy chế này và số xã, phường, thị trấn
trên địa bàn huyện để đề xuất số lượng cộng tác viên tham mưu trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt danh sách cộng tác viên.
2. Số lượng cộng
tác viên không nhiều hơn tổng số xã, phường, thị trấn thuộc cấp huyện, đảm bảo
mỗi xã, phường, thị trấn đều có cộng tác viên để triển khai chính sách khuyến
công theo Quyết định số 23/2019/QĐ-UBND.
Điều 8. Công nhận cộng tác viên
1. Thủ tục công
nhận cộng tác viên
a) Ủy ban nhân
dân cấp xã chọn, lập danh sách cử công chức hoặc người hoạt động không chuyên trách
có đủ tiêu chuẩn theo quy định về cộng tác viên khuyến công gửi cho Phòng Kinh
tế/Kinh tế-Hạ tầng;
b) Phòng Kinh tế/Kinh
tế-Hạ tầng phối hợp với Phòng Nội vụ, đối chiếu tiêu chuẩn, điều kiện trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định phê duyệt danh sách cộng tác viên;
c) Trong trường hợp
không công nhận cộng tác viên đối với người đã đề nghị công nhận cộng tác viên
thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo bằng văn bản cho cơ quan, đơn vị đó và
ghi rõ lý do từ chối.
2. Quyết định phê
duyệt danh sách cộng tác viên là điều kiện để chi trả thù lao cộng tác viên.
3. Trong quá
trình thực hiện hằng năm, căn cứ kế hoạch thực hiện Chương trình khuyến công của
địa phương và kết quả thực hiện nhiệm vụ của cộng tác viên, Phòng Kinh tế/Kinh
tế-Hạ tầng phối hợp Phòng Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện kiện toàn,
điều chỉnh, bổ sung đội ngũ cộng tác viên đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Chấm dứt công nhận cộng tác viên
Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định chấm dứt cộng tác viên áp dụng đối với một trong những trường
hợp sau đây:
1. Vi phạm pháp
luật liên quan đến thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao hình thức từ cảnh
cáo trở lên.
2. Có quyết định
nghỉ hưu, chuyển công tác khác, cho thôi việc, giải quyết chế độ, chính sách…
3. Có hành vi không
khách quan, không trung thực trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ công tác được
giao.
4. Thực hiện công
việc không đảm bảo đúng yêu cầu về thời gian và chất lượng theo yêu cầu của cấp
huyện.
5. Dùng danh nghĩa
cộng tác viên để thực hiện các hoạt động khác ngoài công tác hỗ trợ chính sách
khuyến công được giao.
6. Vi phạm nghĩa
vụ quy định của Quy chế này.
Điều 10. Thủ tục chấm dứt công nhận cộng tác viên
1. Khi nhận được
văn bản đề nghị chấm dứt cộng tác viên đã được công nhận theo quy định tại Điều
8 của Quy chế này, Phòng Kinh tế/Kinh tế-Hạ tầng phối hợp Phòng Nội vụ có văn bản
đề nghị chấm dứt cộng tác viên trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định chấm
dứt cộng tác viên.
2. Theo đề nghị
chấm dứt cộng tác viên của Phòng Kinh tế/Kinh tế-Hạ tầng, Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét ra quyết định chấm dứt cộng tác viên.
Quyết định chấm dứt
cộng tác viên được gửi cho cộng tác viên, Phòng Kinh tế/Kinh tế-Hạ tầng; Phòng
Nội vụ và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cộng tác viên đang công tác.
Điều 11. Mối quan hệ giữa cộng tác viên với Phòng Kinh tế/Kinh tế -Hạ tầng
1. Cộng tác viên
với Phòng Kinh tế/Kinh tế-Hạ tầng thiết lập mối quan hệ trên cơ sở phối hợp giữa
hai bên trong việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao.
2. Mọi yêu cầu,
kiến nghị của cộng tác viên liên quan đến việc thực hiện chính sách khuyến công
phải thông qua Phòng Kinh tế/Kinh tế-Hạ tầng để đề xuất Sở Công Thương theo quy
định.
3. Trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ công tác được giao, cộng tác viên hoạt động độc lập,
khách quan, trung thực và tuân theo pháp luật.
Điều 12. Kinh phí hoạt động của cộng tác viên
1. Kinh phí bảo đảm
cho hoạt động của cộng tác viên được sử dụng từ ngân sách của cấp huyện đã được
cấp có thẩm quyền giao hằng năm trong nguồn kinh phí hoạt động của Phòng Kinh tế/Kinh
tế-Hạ tầng.
2. Nội dung và mức
chi thù lao cho hoạt động của cộng tác viên được áp dụng theo định mức quy định
chế độ chi đối với cộng tác viên trên địa bàn tỉnh An Giang.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phê duyệt danh
sách cộng tác viên theo quy định tại Quy chế này.
2. Hàng năm, bố
trí kinh phí cho hoạt động của cộng tác viên khuyến công theo quy định.
3. Phối hợp với Sở
Công Thương xây dựng kế hoạch triển khai các văn bản pháp luật liên quan đến
chính sách khuyến công và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ khuyến công cho đội ngũ cộng
tác viên.
4. Khen thưởng cộng
tác viên thực hiện chính sách khuyến công trên địa bàn theo đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cộng tác viên công tác thuộc thẩm quyền.
5. Định kỳ lồng
ghép báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về quá trình triển khai, thực hiện Quy chế
này theo định kỳ báo cáo công tác khuyến công.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Sở Tài chính thẩm
định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phân bổ dự toán kinh phí của Ủy ban
nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt, đảm bảo kinh phí
cho cộng tác viên khuyến công hoạt động theo quy định.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Sở Công Thương
tổ chức triển khai, hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp huyện, tạo điều kiện để công chức
hoặc người hoạt động không chuyên trách có chuyên môn theo quy định tại Quy chế
này và kinh nghiệm tham gia vào độ ngũ cộng tác viên được bồi dưỡng chuyên môn,
kiến thức pháp luật hiện hành có liên quan để đội ngũ cộng tác viên hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc cần bổ sung, điều chỉnh, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Công Thương nghiên cứu, tổng
hợp và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.