Quyết định 72/2001/QĐ-UBBT về Chương trình phát triển các sản phẩm lợi thế tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2001 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành

Số hiệu 72/2001/QĐ-UBBT
Ngày ban hành 12/11/2001
Ngày có hiệu lực 12/11/2001
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Huỳnh Tấn Thành
Lĩnh vực Doanh nghiệp

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 72/2001/QĐ-UBBT

Phan Thiết, ngày 12 tháng 11 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC: BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM LỢI THẾ TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2001 - 2010.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân (sửa đổi) đã được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21/6/1994;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chánh Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh về việc ban hành Chương trình phát triển các sản phẩm lợi thế tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2001 - 2010.

QUYÊT ĐỊNH

Điều I: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phát triển các sản phẩm lợi thế tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2001 - 2010.

Điều II: Các ông Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận :
- Văn phòng Chính phủ (1,2)
- Thường trực Tỉnh ủy
- Thường trực HĐND Tỉnh
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh
- Thường trực UBMT TQ Việt Nam Tỉnh
- Các Sở, Ban, ngành và Đoàn thể Tỉnh
- HĐND, UBND các Huyện và thành phố Phan Thiết
- Chánh, Phó Văn phòng UBND Tỉnh
- Chuyên viên Văn phòng UBND Tỉnh
- Lưu .

TM.UBND TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

CHƯƠNG TRÌNH

PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM LỢI THẾ TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2001-2010.
(Kèm theo Quyết định số 72 /2001/QĐ-UBBT, ngày 12 tháng 11 năm 2001 của UBND Tỉnh Bình Thuận )

I/- SỰ CẦN THIẾT LẬP CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM LỢI THẾ:

Xác định các sản phẩm lợi thế của Tỉnh có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác tiềm năng, phát huy nội lực và thu hút đầu tư từ bên ngoài vào làm khơi dậy và phát triển mạnh mẽ nền kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân trong tỉnh. Xác định các sản phẩm lợi thế, trong lãnh đạo, điều hành sẽ có định hướng và các giải pháp tập trung đầu tư, nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.

Bình Thuận có tiềm năng lớn về đất đai, bờ biển dài, ngư trường rộng lớn, điều kiện tự nhiên phù hợp cho nhiều loài cây trồng nhất là cây công nghiệp, thuỷ hải đặc sản sinh trưởng. Từ những tiềm năng trên, trong quá trình phát triển sản xuất đã có những sản phẩm nông, lâm, thủy sản được xác định là sản phẩm lợi thế của tỉnh, chiếm tỷ trọng đáng kể trong nền kinh tế của Tỉnh. Tuy nhiên, do chưa được đầu tư đúng mức nên phát huy các sản phẩm lợi thế còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng, tỷ suất hàng hóa vàkhả năng cạnh tranh còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường.

Để tạo điều kiện cho các sản phẩm có lợi thế phát triển mạnh mẽ, cần xây dựng chương trình phát triển các sản phẩm lợi thế của Tỉnh để xác định mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp, chính sách, bước đi và để chỉ đạo thực hiện. Thông qua thực hiện Chương trình phát triển các sản phẩm lợi thế của Tỉnh sẽ phát huy lợi thế về tiềm năng, nhất là trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản để xây dựng một nền nông nghiệp, thuỷ sản mạnh, phát triển liên vùng, áp dụng công nghệ phù hợp, từng bước hiện đại hóa, tạo ra những ngành sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh ngày càng cao, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu và bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.

II/- XÁC ĐỊNH CÁC SẢN PHẨM LỢI THẾ VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN :

Xác định các sản phẩm lợi thế căn cứ vào những tiềm năng, lợi thế so sánh, bảo đảm phát huy tốt nội lực, có sức hấp dẫn, thu hút được đầu tư từ bên ngoài và theo định hướng phát triển kinh tế của Tỉnh. Các sản phẩm lợi thế được xác định dựa vào các tiêu chí: nguyên liệu địa phương sẳn có, có khả năng sản xuất ra khối lượng lớn mang tính sản xuất hàng hóa, có ưu thế về chất lượng vượt trội, giá thành thấp và có sức cạnh tranh, có thị trường tiêu thụ ổn định và có khả năng mở rộng thị trường, sản phẩm mang tính đặc thù của địa phương...

Các sản phẩm lợi thế mang tính tương đối theo điều kiện thực tế và giai đoạn lịch sử nhất định. Giai đoạn 2001-2010, các sản phẩm lợi thế của Tỉnh được xác định như sau:

1/ Sản phẩm Điều: Cây điều có ưu thế hơn các loại cây trồng khác trên vùng đất nghèo dinh dưỡng, có khả năng bảo vệ môi trường sinh thái, chống xói mòn đất, vốn đầu tư thấp, kỹ thuật thâm canh không phức tạp, thị trường tiêu thụ lớn và ổn định. Sản phẩm nhân hạt điều của Bình Thuận đã được chế biến xuất khẩu sang các nước Trung Quốc, Châu Á, Châu Aâu, có khả năng mở rộng thị trường sang Châu Mỹ. Các xí nghiệp chế biến nhân điều của Tỉnh có khả năng chế biến từ 25 – 30 ngàn tấn hạt điều nguyên liệu/ năm với công nghệ phù hợp.

Toàn Tỉnh có khoảng 14.500 ha điều, chiếm 41 % tổng diện tích cây lâu năm và 55 % so với tổng diện tích cây công nghiệp dài ngày. Diện tích thu hoạch 12.275 ha, năng suất 2,9 tạ/ha, sản lượng 3.500 tấn/năm. Khả năng phát triển 30.000 ha. Diện tích những năm qua tăng chậm, do các vườn điều giống cũ thoái hóa, sản lượng thấp nên đã bị phá bỏ, số trồng mới chưa nhiều. Năng lực chế biến khá lớn, hiện có 3 xí nghiệp chế biến nhân điều tại Phan Thiết, Đức Linh, Tánh Linh với tổng công suất sản xuất 25.000 - 30.000 tấn nguyên liệu/năm. Sản phẩm điều hơn 90% là xuất khẩu, tiêu thụ nội địa 10%.

2/ Sản phẩm Thanh Long: Quả thanh long gần như là đặc sản của Bình Thuận, vì chất lượng quả Thanh long của Bình Thuận trên thị trường được nhiều người ưa chuộng. Bình Thuận có khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp cho cây thanh long phát triển. Năng suất, hiệu quả của Thanh long cao hơn nhiều so với các cây khác.

Diện tích Thanh long hiện có khoảng 4.500 ha. Diện tích thu hoạch khoảng 2.500ha, năng suất 184 tạ/ha, sản lượng 45.500 tấn. Khả năng phát triển 11.000 ha.Thị trường tiêu thụ Thanh long rộng, cả nội địa và xuất khẩu. Thanh long xuất khẩu khoảng 40% sang thị trường Đài Loan, Hồng Công, Singapore, Trung Quốc. Tuy nhiên, sản xuất còn phân tán, vùng trồng tập trung chưa nhiều, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào các khâu chọn giống, kỹ thuật thâm canh, chăm sóc để tăng năng suất, chất lượng, nhất là khâu bảo quản sau thu hoạch chưa được đầu tư đúng mức.

3/ Sản phẩm Bông vải: Bông vải là cây trồng có thị trường tiêu thụ ổn định với số lượng lớn thay thế cho việc nhập bông từ nước ngoài. Bình Thuận có điều kiện sinh thái phù hợp cho cây bông vải phát triển nên đã được trồng từ lâu tại tỉnh. Những năm trước do giống cũ, năng suất thấp, thường sâu bệnh, nước tưới không chủ động, nên chưa phát triển thành cây trồng có quy mô lớn. Trong những năm gần đây, Cty Bông Việt Nam đã có các loại giống mới khắc phục được sâu bệnh cung cấp cho nông dân, đồng thời giúp đở về kỹ thuật và bao tiêu toàn bộ sản phẩm. Bình Thuận có nhà máy chế biến bông. Sắp tới, công trình thủy lợi tưới Phan Rí-Phan Thiết, Tà Pao sẽ được đầu tư. Mặt khác, Chính phủ đã chỉ đạo lập dự án trồng bông vải tại Bình Thuận, tạo điều kiện rất thuận lợi để phát triển cây bông vải trước mắt cũng như lâu dài.

Bông vải hiện nay được trồng luân canh tại hầu hết các địa phương trong tỉnh với diện tích trên 4000 ha, sản lượng khoảng 5.000 tấn. Bông vải là cây trồng mang lại hiệu quả kinh tếá cao khi có nước tưới. Mùa vụ chính là vụ Đông - Xuân sẽ cho năng suất cao, chất lượng rất tốt. Tỉnh đang phối hợp với Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn lập quy hoạch dự án trồng cây bông vải. Dự kiến nâng diện tích giao trồng lên 50.000 ha/năm.

4/ Sản phẩm nguyên liệu từ rừng : Bình Thuận có diện tích rừng và đất lâm nghiệp 409.143 ha, trong đó 290.319 ha rừng tự nhiên, trên 33.000ha rừng trồng, đất trống đồi trọc có khả năng trồng rừng nguyên liệu khoảng trên 50.000 ha. Nhu cầu cho nguyên liệu giấy trong nước rất lớn, kể cả xuất khẩu. Sản phẩm nguyên liệu từ rừng trồng sẽ tận dụng đất đai, lao động, kỹ thuật trồng, chăm sóc đơn giản, vốn đầu tư không lớn, khả năng rủi ro thấp, có thị trường tiêu thụ ở cả nội địa và xuất khẩu .

Hiện nay, diện tích trồng rừng nguyên liệu khoảng trên 20.000 ha, chiếm 57% tổng diện tích trồng rừng của cả Tỉnh. Sản lượng 30.000 tấn nguyên liệu/năm, chỉ đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu của thị trường. Sản phẩm nguyên liệu từ rừng được bán cho các xí nghiệp chế biến gỗ làm nguyên liệu giấy ở thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai.

5/ Sản phẩm chế biến thủy sản: Biển Bình Thuận là một trong những ngư trường lớn của cả nước, nơi hội tụ nhiều yếu tố tự nhiên, đặc biệt có dòng nước trồi đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển và làm giàu nguồn lợi hải sản. Hải sản Bình Thuận đa dạng về chủng loại và có giá trị kinh tế cao, sản lượng khai thác trung bình hàng năm trên 120.000 tấn, khả năng khai thác sẽ cao hơn nếu phát triển mạnh ra ngư trường khơi xa. Với nguồn nguyên liệu hải sản trên, cùng với nghề nuôi tôm thịt đang phát triển mạnh sẽ là nguồn cung cấp nguyên liệu phong phú và dồi dào cho ngành nghề chế biến thủy sản của Tỉnh để xuất khẩu. Ngòai ra nước mắm là mặt hàng truyền thống, có sản lượng hàng hoá lớn, chất lượng nước mắm Bình Thuận cao, được người tiêu dùng ưa chuộng.

[...]
10
Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ