ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
72/2001/QĐ-UBBT
|
Phan
Thiết, ngày 12 tháng 11 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC: BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM LỢI
THẾ TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2001 - 2010.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và ủy ban nhân dân (sửa đổi) đã được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 5 thông
qua ngày 21/6/1994;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chánh Văn phòng HĐND và UBND
Tỉnh về việc ban hành Chương trình phát triển các sản phẩm lợi thế tỉnh Bình
Thuận giai đoạn 2001 - 2010.
QUYÊT ĐỊNH
Điều I:
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phát
triển các sản phẩm lợi thế tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2001 - 2010.
Điều II:
Các ông Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân
dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận :
- Văn phòng Chính phủ (1,2)
- Thường trực Tỉnh ủy
- Thường trực HĐND Tỉnh
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh
- Thường trực UBMT TQ Việt Nam Tỉnh
- Các Sở, Ban, ngành và Đoàn thể Tỉnh
- HĐND, UBND các Huyện và thành phố Phan Thiết
- Chánh, Phó Văn phòng UBND Tỉnh
- Chuyên viên Văn phòng UBND Tỉnh
- Lưu .
|
TM.UBND
TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM LỢI THẾ TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN
2001-2010.
(Kèm theo Quyết định số 72 /2001/QĐ-UBBT, ngày 12 tháng 11 năm 2001 của UBND
Tỉnh Bình Thuận )
I/- SỰ CẦN
THIẾT LẬP CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM LỢI THẾ:
Xác định các sản phẩm lợi thế của
Tỉnh có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác tiềm năng, phát huy nội lực và
thu hút đầu tư từ bên ngoài vào làm khơi dậy và phát triển mạnh mẽ nền kinh tế
và cải thiện đời sống nhân dân trong tỉnh. Xác định các sản phẩm lợi thế, trong
lãnh đạo, điều hành sẽ có định hướng và các giải pháp tập trung đầu tư, nhằm thực
hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
Bình Thuận có tiềm năng lớn về đất
đai, bờ biển dài, ngư trường rộng lớn, điều kiện tự nhiên phù hợp cho nhiều
loài cây trồng nhất là cây công nghiệp, thuỷ hải đặc sản sinh trưởng. Từ những
tiềm năng trên, trong quá trình phát triển sản xuất đã có những sản phẩm nông,
lâm, thủy sản được xác định là sản phẩm lợi thế của tỉnh, chiếm tỷ trọng đáng kể
trong nền kinh tế của Tỉnh. Tuy nhiên, do chưa được đầu tư đúng mức nên phát
huy các sản phẩm lợi thế còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng, tỷ suất
hàng hóa vàkhả năng cạnh tranh còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Để tạo điều kiện cho các sản phẩm
có lợi thế phát triển mạnh mẽ, cần xây dựng chương trình phát triển các sản phẩm
lợi thế của Tỉnh để xác định mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp, chính sách, bước
đi và để chỉ đạo thực hiện. Thông qua thực hiện Chương trình phát triển các sản
phẩm lợi thế của Tỉnh sẽ phát huy lợi thế về tiềm năng, nhất là trong lĩnh vực
nông, lâm nghiệp, thuỷ sản để xây dựng một nền nông nghiệp, thuỷ sản mạnh, phát
triển liên vùng, áp dụng công nghệ phù hợp, từng bước hiện đại hóa, tạo ra những
ngành sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng sản phẩm và sức cạnh
tranh ngày càng cao, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, tăng
nhanh kim ngạch xuất khẩu và bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
II/- XÁC ĐỊNH
CÁC SẢN PHẨM LỢI THẾ VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN :
Xác định các sản phẩm lợi thế
căn cứ vào những tiềm năng, lợi thế so sánh, bảo đảm phát huy tốt nội lực, có sức
hấp dẫn, thu hút được đầu tư từ bên ngoài và theo định hướng phát triển kinh tế
của Tỉnh. Các sản phẩm lợi thế được xác định dựa vào các tiêu chí: nguyên liệu
địa phương sẳn có, có khả năng sản xuất ra khối lượng lớn mang tính sản xuất
hàng hóa, có ưu thế về chất lượng vượt trội, giá thành thấp và có sức cạnh
tranh, có thị trường tiêu thụ ổn định và có khả năng mở rộng thị trường, sản phẩm
mang tính đặc thù của địa phương...
Các sản phẩm lợi thế mang tính
tương đối theo điều kiện thực tế và giai đoạn lịch sử nhất định. Giai đoạn
2001-2010, các sản phẩm lợi thế của Tỉnh được xác định như sau:
1/ Sản phẩm Điều: Cây điều có ưu
thế hơn các loại cây trồng khác trên vùng đất nghèo dinh dưỡng, có khả năng bảo
vệ môi trường sinh thái, chống xói mòn đất, vốn đầu tư thấp, kỹ thuật thâm canh
không phức tạp, thị trường tiêu thụ lớn và ổn định. Sản phẩm nhân hạt điều của
Bình Thuận đã được chế biến xuất khẩu sang các nước Trung Quốc, Châu Á, Châu
Aâu, có khả năng mở rộng thị trường sang Châu Mỹ. Các xí nghiệp chế biến nhân
điều của Tỉnh có khả năng chế biến từ 25 – 30 ngàn tấn hạt điều nguyên liệu/
năm với công nghệ phù hợp.
Toàn Tỉnh có khoảng 14.500 ha điều,
chiếm 41 % tổng diện tích cây lâu năm và 55 % so với tổng diện tích cây công
nghiệp dài ngày. Diện tích thu hoạch 12.275 ha, năng suất 2,9 tạ/ha, sản lượng
3.500 tấn/năm. Khả năng phát triển 30.000 ha. Diện tích những năm qua tăng chậm,
do các vườn điều giống cũ thoái hóa, sản lượng thấp nên đã bị phá bỏ, số trồng
mới chưa nhiều. Năng lực chế biến khá lớn, hiện có 3 xí nghiệp chế biến nhân điều
tại Phan Thiết, Đức Linh, Tánh Linh với tổng công suất sản xuất 25.000 - 30.000
tấn nguyên liệu/năm. Sản phẩm điều hơn 90% là xuất khẩu, tiêu thụ nội địa 10%.
2/ Sản phẩm Thanh Long: Quả
thanh long gần như là đặc sản của Bình Thuận, vì chất lượng quả Thanh long của
Bình Thuận trên thị trường được nhiều người ưa chuộng. Bình Thuận có khí hậu,
thổ nhưỡng phù hợp cho cây thanh long phát triển. Năng suất, hiệu quả của Thanh
long cao hơn nhiều so với các cây khác.
Diện tích Thanh long hiện có khoảng
4.500 ha. Diện tích thu hoạch khoảng 2.500ha, năng suất 184 tạ/ha, sản lượng
45.500 tấn. Khả năng phát triển 11.000 ha.Thị trường tiêu thụ Thanh long rộng,
cả nội địa và xuất khẩu. Thanh long xuất khẩu khoảng 40% sang thị trường Đài
Loan, Hồng Công, Singapore, Trung Quốc. Tuy nhiên, sản xuất còn phân tán, vùng
trồng tập trung chưa nhiều, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào các khâu
chọn giống, kỹ thuật thâm canh, chăm sóc để tăng năng suất, chất lượng, nhất là
khâu bảo quản sau thu hoạch chưa được đầu tư đúng mức.
3/ Sản phẩm Bông vải: Bông vải
là cây trồng có thị trường tiêu thụ ổn định với số lượng lớn thay thế cho việc
nhập bông từ nước ngoài. Bình Thuận có điều kiện sinh thái phù hợp cho cây bông
vải phát triển nên đã được trồng từ lâu tại tỉnh. Những năm trước do giống cũ,
năng suất thấp, thường sâu bệnh, nước tưới không chủ động, nên chưa phát triển
thành cây trồng có quy mô lớn. Trong những năm gần đây, Cty Bông Việt Nam đã có
các loại giống mới khắc phục được sâu bệnh cung cấp cho nông dân, đồng thời
giúp đở về kỹ thuật và bao tiêu toàn bộ sản phẩm. Bình Thuận có nhà máy chế biến
bông. Sắp tới, công trình thủy lợi tưới Phan Rí-Phan Thiết, Tà Pao sẽ được đầu
tư. Mặt khác, Chính phủ đã chỉ đạo lập dự án trồng bông vải tại Bình Thuận, tạo
điều kiện rất thuận lợi để phát triển cây bông vải trước mắt cũng như lâu dài.
Bông vải hiện nay được trồng
luân canh tại hầu hết các địa phương trong tỉnh với diện tích trên 4000 ha, sản
lượng khoảng 5.000 tấn. Bông vải là cây trồng mang lại hiệu quả kinh tếá cao
khi có nước tưới. Mùa vụ chính là vụ Đông - Xuân sẽ cho năng suất cao, chất lượng
rất tốt. Tỉnh đang phối hợp với Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn lập quy
hoạch dự án trồng cây bông vải. Dự kiến nâng diện tích giao trồng lên 50.000
ha/năm.
4/ Sản phẩm nguyên liệu từ rừng
: Bình Thuận có diện tích rừng và đất lâm nghiệp 409.143 ha, trong đó 290.319
ha rừng tự nhiên, trên 33.000ha rừng trồng, đất trống đồi trọc có khả năng trồng
rừng nguyên liệu khoảng trên 50.000 ha. Nhu cầu cho nguyên liệu giấy trong nước
rất lớn, kể cả xuất khẩu. Sản phẩm nguyên liệu từ rừng trồng sẽ tận dụng đất
đai, lao động, kỹ thuật trồng, chăm sóc đơn giản, vốn đầu tư không lớn, khả
năng rủi ro thấp, có thị trường tiêu thụ ở cả nội địa và xuất khẩu .
Hiện nay, diện tích trồng rừng
nguyên liệu khoảng trên 20.000 ha, chiếm 57% tổng diện tích trồng rừng của cả Tỉnh.
Sản lượng 30.000 tấn nguyên liệu/năm, chỉ đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu của thị
trường. Sản phẩm nguyên liệu từ rừng được bán cho các xí nghiệp chế biến gỗ làm
nguyên liệu giấy ở thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai.
5/ Sản phẩm chế biến thủy sản:
Biển Bình Thuận là một trong những ngư trường lớn của cả nước, nơi hội tụ nhiều
yếu tố tự nhiên, đặc biệt có dòng nước trồi đóng vai trò quan trọng đối với sự
phát triển và làm giàu nguồn lợi hải sản. Hải sản Bình Thuận đa dạng về chủng
loại và có giá trị kinh tế cao, sản lượng khai thác trung bình hàng năm trên
120.000 tấn, khả năng khai thác sẽ cao hơn nếu phát triển mạnh ra ngư trường
khơi xa. Với nguồn nguyên liệu hải sản trên, cùng với nghề nuôi tôm thịt đang
phát triển mạnh sẽ là nguồn cung cấp nguyên liệu phong phú và dồi dào cho ngành
nghề chế biến thủy sản của Tỉnh để xuất khẩu. Ngòai ra nước mắm là mặt hàng
truyền thống, có sản lượng hàng hoá lớn, chất lượng nước mắm Bình Thuận cao, được
người tiêu dùng ưa chuộng.
Ngành chế biến hải sản đã và
đang phát triển về quy mô sản xuất và chất lượng sản phẩm, có thị trường trong
nước và xuất khẩu. Toàn tỉnh hiện có trên 40 doanh nghiệp chế biến hàng hải sản
xuất khẩu, sản lượng chế biến hàng năm đạt gần 10.000 tấn hải sản xuất khẩu các
loại. Tuy nhiên, lượng hàng thủy sản nguyên liệu đưa vào chế biến, kể cả chế biến
nước mắm chỉ đạt trên 40% sản lượng khai thác.
6/ Sản phẩm tôm thịt và tôm giống:
Khí hậu và điều kiện tự nhiên của tỉnh rất thuận lợi cho nuôi tôm thịt vùng cao
triều với năng suất cao và sản xuất tôm giống. Diện tích nuôi tôm thịt và các
trại sản xuất tôm giống trong những năm qua không ngừng phát triển. thu hút
ngày càng nhiều các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh tham gia.
- Sản phẩm tôm thịt: Đến nay, diện
tích nuôi tôm sú toàn tỉnh có khoảng 1.100 ha, sản lượng khoảng 1.200 - 1.400 tấn/năm.
Tỉnh đã có quy hoạch tổng thể diện tích nuôi tôm đến năm 2010 là 5.106 ha, mở
ra một triển vọng lớn về sản phẩm tôm thịt. Quy mô diện tích, sản lượng hiện
nay tuy chưa lớn, nhưng đang có xu thế phát triển mạnh, thu hút ngày càng nhiều
các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh tham gia.
1,2 tỷ Post/năm. Chất lượng tôm
giống tốt, có uy tín cao trên thị trường các tỉnh phía Nam, cự ly vận chuyển đến
nơi tiêu thụ gần. Tôm giống Bình Thuận vừa cung cấp trong tỉnh, vừa cung cấp
cho các tỉnh miền Tây Nam bộ. Nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đã đến xây dựng
trại sản xuất tôm giống, mở ra khả năng phát triển mạnh mẽ trong những năm tới.
7/ Sản phẩm muối công nghiệp:
Bình Thuận là một trong hai địa phương có sản lượng muối công nghiệp lớn của cả
nước. Sản phẩm muối của Bình Thuận có chất lượng tốt được khách hàng ưa chuộng,
nhu cầu tiêu thụ muối công nghiệp trong nước rất lớn, thay thế cho nhập khẩu.
Tổng diện tích sản xuất muối
công nghiệp hiện có 510 ha, sản lượng khoảng 60.000 tấn/ năm. Năng suất thu hoạch
bình quân 120-150 tấn/ha. Trong thời gian qua, do chưa được quan tâm đúng mức
nên diện tích sản xuất chưa được mở rộng, công nghệ sản xuất để làm sạch muối
chưa được cải tiến, nên chất lượng sản phẩm thấp, giá thành còn cao, mặt hàng
chỉ mới dừng lại ở dạng muối thô, tiêu thụ còn khó khăn, giá trị thu được từ sản
phẩm muối còn thấp. Chưa được đầu tư để sản xuất các sản phẩm sau muối.
8/ Sản phẩm nước khoáng Vĩnh Hảo
: Là sản phẩm đặc thù từ tài nguyên do thiên nhiên ưu đãi, có lịch sử phát triển
trên 70 năm, được người tiêu dùng ưa chuộng. Sản phẩm nước khoáng Vĩnh Hảo
ngoài phục vụ cho giải khát còn có tác dụng chữa bệnh.
Sản lượng khai thác hàng năm đạt
từ 15- 20 triệu lít. Trong thời gian gần đây, do công tác quản lý, điều hành và
tiếp thị yếu nên sản lượng sản xuất sụt giảm, tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn. Mặt
khác, do chưa tận dụng lợi thế sẳn có để mở thêm các loại hình kinh doanh khác
như: xây dựng các bể tắm nước suối để chữa bệnh, mở điểm kinh doanh, giới thiệu
sản phẩm... đã làm hạn chế việc khai thác tiềm năng đặc thù của Sản phẩm nước
khoáng Vĩnh Hảo.
9/ Sản phẩm Du lịch: Bình Thuận
có vị trí giao thông thuận lợi, có cảnh quan, bãi biển sạch, đẹp, có nhiều thắng
cảnh, di tích lịch sử, văn hóa, chùa chiền, hồ nước, động cát, rừng đa dạng
cùng với điều kiện khí hậu mưa ít, nắng nhiều, là những tiền đề thuận lợi để
phát triển các khu du lịch nghĩ dưỡng, du lịch sinh thái, thu hút khách du lịch
trong và ngòai nước.
Trong những năm qua, du lịch
Bình Thuận đã có bước phát triển mạnh mẽ. Lượng khách đến Tỉnh không ngừng tăng
lên kể cả khách nước ngoài. Năm 2001 dự kiến có khoảng 800.000 lượt du khách đến
tỉnh. Nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đã đến đầu tư du lịch tại Bình Thuận,
khả năng phát triển du lịch của Bình Thuận còn rất lớn. Tuy nhiên, đầu tư cho
du lịch chưa thật đồng bộ, tình trạng ô nhiễm môi trường tại các điểm du lịch
đang gia tăng, các cơ sở vui chơi giải trí chưa có, phát triển các dịch vụ nghĩ
trọ tự phát nên đã ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường phát triển du lịch về trước
mắt và lâu dài.
Nhìn chung, trong thời gian qua,
các sản phẩm nêu trên đã được xác định là sản phẩm lợi thế trong trong quá
trình phát triển. Tuy nhiên, mức độ đầu tư vào những sản phẩm này chưa nhiều,
năng lực quản lý, điều hành còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội trong cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
III/- NHIỆM VỤ,
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM LỢI THẾ TRONG NHỮNG NĂM TỚI:
1/ Định hướng phát triển các sản
phẩm lợi thế:
- Căn cứ vào khả năng về nguồn vốn,
đất đai, lao động, vào xu thế phát triển và hội nhập quốc tế của nền kinh tế đất
nước và những thực tế đang diễn ra trên các lĩnh vực cụ thể để xác định qui mô,
nhiệm vụ mục tiêu và bước đi thích hợp cho từng loại sản phẩm lợi thế.
- Khai thác tiềm năng tự nhiên,
đất đai, kỹ thuật, lao động, vốn, đẩy mạnh phát triển sản xuất các sản phẩm lợi
thế với năng suất, chất lượng cao đủ sức cạnh tranh, tạo khối lượng hàng hoá lớn
có giá trị đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
- Đầu tư cho nghiên cứu ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng, vật nuôi và đổi mới công nghệ, tăng hàm lượng
kỹ thuật trong sản phẩm. Chú trọng đầu tư khâu giống, chế biến, bảo quản sản phẩm.
- Phát triển sản xuất các sản phẩm
lợi thế gắn với xây dựng nông thôn mới, phát triển xã hội, nâng cao trình độ dân
trí, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp và Nông thôn.
2/ Mục tiêu phát triển sản phẩm
lợi thế:
a/- Quy mô sản xuất, kinh doanh:
Số
TT
|
Danh
mục
|
ĐVT
|
Năm
2000
|
Năm
2005
|
Năm
2010
|
1
|
Cây điều
|
Ha
|
14.640
|
25.000
|
30.000
|
|
- Phát triển
|
Ha
|
|
10.150
|
5.250
|
|
- Cải tạo
|
Ha
|
|
5.000
|
3.000
|
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
3.500
|
13.250
|
27.000
|
2
|
Cây thanh long
|
Ha
|
3.266
|
7.800
|
11.300
|
|
- Đầu tư phát triển
|
Ha
|
|
4.500
|
3.500
|
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
43.000
|
190.200
|
338.000
|
3
|
Nguyên liệu từ rừng
|
|
|
|
|
|
Trồng rừng Ng.liệu (*)
|
Ha
|
7.943
|
22.943
|
30.000
|
|
- Đầu tư phát triển
|
Ha
|
2.300
|
13.000
|
7.150
|
|
- Sản lượng
|
Ster
|
28.000
|
50.000
|
140.000
|
4
|
Bông vải
|
Ha
|
3.000
|
15.000
|
50.000
|
|
- Sản lượng
|
Tấn
|
3.000
|
25.000
|
100.000
|
5
|
Chế biến hải sản
|
|
|
|
|
|
+ Hải sản đông lạnh
|
Tấn
|
5.165
|
9.200
|
15.000
|
|
+ Hải sản khô
|
Tấn
|
2.818
|
3.000
|
6.000
|
|
+ Nước mắm
|
Tr.lít
|
19,5
|
21
|
22
|
|
+ Xuất khẩu
|
Tấn
|
8.521
|
14.500
|
22.200
|
6
|
Nuôi tôm
|
|
|
|
|
|
- Diện tích nuôi tôm
|
Ha
|
431
|
3.000
|
5.106
|
|
- Sản lượng tôm thịt
|
Tấn
|
650
|
11.000
|
25.000
|
|
- Sản lượng tôm giống
|
TỷPost
|
1,2
|
6
|
9
|
7
|
Muối công nghiệp
|
Ng.tấn
|
30
|
60
|
70
|
8
|
Nước suối Vĩnh Hảo
|
Tr.lít
|
15
|
20
|
30
|
9
|
Du lịch
|
|
|
|
|
|
- Lượt khách quốc tế
|
lượt
|
53.000
|
100.700
|
200.000
|
|
- Lượt khách nội địa
|
lượt
|
447.000
|
850.000
|
1.230.000
|
|
- Ngày khách quốc tế
|
ngày
|
148.400
|
252.000
|
600.000
|
|
- Ngày khách nội địa
|
ngày
|
670.500
|
1.530.000
|
2.460.000
|
(*) Trong đó không tính phần diện
tích trồng rừng nguyên liệu đến chu kỳ khai thác trồng lại. Diện tích này được
tính một lần trong quy mô diện tích trồng rừng chung, không tính phần gieo trồng
luân chuyển.
b/- Giá trị sản lượng hàng hóa:
Tổng giá trị sản lượng hàng hoá
từ 2001 - 2010: 489 triệu USD tương được 5.055 tỷ VNĐ. Trong đó:
Số
TT
|
Tên
sản phẩm
|
ĐVT
|
Năm
2000
|
Năm
2005
|
Năm
2010
|
1
|
Nhân điều
|
Tr.USD
|
3,6
|
17,2
|
43
|
|
|
Tỷ
VNĐ
|
28,0
|
133,0
|
334
|
2
|
Thanh long
|
Tr.USD
|
7,7
|
36
|
65
|
|
|
Tỷ
VNĐ
|
64,0
|
303
|
548
|
3
|
Gỗ nguyên liệu
|
Tỷ
VNĐ
|
|
20
|
56
|
4
|
Bông vải
|
Tỷ
VNĐ
|
15
|
125
|
445
|
5
|
Hàng hải sản
|
Tr.USD
|
11.310
|
16.617
|
24.418
|
|
|
Tỷ
VNĐ
|
600
|
900
|
1.280
|
6
|
Muối công nghiệp
|
Tỷ
VNĐ
|
12
|
25
|
30
|
7
|
Nước suối Vĩnh Hảo
|
Tỷ
VNĐ
|
15
|
20
|
30
|
8
|
Thu nhập từ du lịch
|
TriệuUSD
|
26,62
|
53,8
|
121,5
|
V/- NHỮNG GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU:
1/ Giải pháp về khoa học kỹ thuật
và công nghệ:
Giải pháp khoa học, công nghệ là
giải pháp hàng đầu để thúc đẩy sản xuất phát triển bền vững cho sản phẩm lợi thế.
Đẩy mạnh việc phổ biến, tập huấn, chuyển giao ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật đến từng cơ sở, từng hộ gia đình, coi trọng công tác khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư, khuyến công, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh
tranh và hạ giá thành sản phẩm. Củng cố, đổi mới mô hình và tăng cường năng lực
hoạt động của hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, bảo vệ thực vật từ
Tỉnh đến Huyện. Có chính sách thu hút, bồi dưỡng nâng cao đội ngũ cán bộ khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư, bảo vệ thực vật.
a. Về giống: Thực hiện theo
chương trình giống của Tỉnh
b. Thâm canh, chăm sóc, bảo vệ :
Nghiên cứu áp dụng công nghệ sinh học trong chăm sóc và bảo vệ cây trồng, con
nuôi, bảo quản sau thu hoạch, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng nhiều mô
hình, nhiều phương thức trình diễn. Hướng dẫn các kỹ thuật dễ hiểu, dễ làm
nhưng mang lại hiệu quả cao. Quan tâm áp dụng các biện pháp tổng hợp phòng trừ
sâu bệnh. Tăng cường áp dụng kỹ thuật công nghệ chế biến hải sản, nuôi tôm, đặc
biệt các sản phẩm tươi sống, đông lạnh.
c. Hệ thống thủy lợi tưới, tiêu
nước : Phấn đấu trong 5 – 10 năm tới tập trung đầu tư xây dựng một số công
trình thuỷ lợi phục vụ yêu cầu tưới tiêu đối với các sản phẩm lợi thế, áp dụng
các công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, như tưới phun, tưới nhỏ giọt, tưới
thấm
d. Cơ giới hóa: Tổ chức các dịch
vụ làm đất, vận chuyển phân bón, giống đáp ứng phục vụ kịp thời sản xuất trong
mùa vụ. Tập trung đầu tư thiết bị cho khai thác đánh bắt xa bờ, lập các đội tàu
đủ mạnh đánh bắt xa khơi. Phát triển các cơ sở dịch vụ neo đậu, bốc dỡ, bảo quản
và chế biến, tổ chức tốt các dịch vụ thông tin, giao thông, thương mại để phục
vụ yêu cầu phát triển kinh tế biển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
e. Bảo quản, chế biến sản phẩm:
Áp dụng công nghệ hiện đại để bảo quản sơ chế, giảm tổn thất sau thu hoạch, bảo
đảm tiêu chuẩn, chất lượng quốc tế. Đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả các cơ
sở bảo quản hiện có, nghiên cứu đầu tư xây dựng các cơ sở mới. Xây dựng chương
trình đào tạo huấn luyện kỹ thuật, công tác bảo quản đến tận người dân, hộ làm
vườn và người buôn bán, xuất khẩu. Có chính sách thu hút đầu tư phương tiện thiết
bị vận chuyển, bảo quản nông hải sản tại vùng nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm.
Ngoài các cơ sở chế biến đã có, cần nghiên cứu đầu tư các cơ sở chế biến vừa và
nhỏ có thiết bị hiện đại, kỹ thuật tiên tiến đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng
sản phẩm đủ sức cạnh tranh thị trường.
2/ Mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm:
Tăng cường việc mở rộng thị trường,
tìm thị trường ổn định cho các sản phẩm. Bằng nhiều biện pháp tiếp cận thị trường,
như qua các công ty xuất khẩu Trung ương, các tỉnh thành phố khác, qua các
thương nhân, cá nhân trực tiếp tìm kiếm thị trường sẽ tạo nên sức mạnh tìm kiếm
thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định. Nghiên cứu hình thành Trung tâm xúc tiến
thương mại, lập một số hiệp hội ngành hàng gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm.
Có chính sách, biện pháp thu hút tìm kiếm thị trường, tổ chức thu thập thông
tin, phân tích thông tin thị trường để cung cấp tư vấn cho các doanh nghiệp và
người sản xuất.
3/- Giải pháp về huy động vốn:
Để các sản phẩm lợi thế có điều
kiện phát triển, cần coi trọng việc huy động vốn đầu tư. Bằng nhiều biện pháp
và tạo điều kiện thuận lợi nhất để huy động các nguồn vốn, kêu gọi vốn đầu tư
phát triển vào các sản phẩm lợi thế. Bao gồm cả nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn
từ các thành phần kinh tế trong tỉnh, ngoài tỉnh, các nguồn vốn ngoài nước, các
nguồn vốn vay ưu đãi.
4/ Xây dựng các mô hình kinh tế
tiên tiến:
Trên cơ sở kinh tế hộ, phát triển
các loại hình kinh tế trang trại, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển
công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản với quy mô vừa, nhỏ, cổ phần hoá doanh
nghiệp Nhà nước về chế biến. Khuyến khích hộ nông dân sản xuất nguyên liệu mua
cổ phần của các doanh nghiệp chế biến, gắn lợi ích nông ngư dân với lợi ích
doanh nghiệp. Đổi mới mạnh mẽ các HTX nông nghiệp, vận động xây dựng HTX kiểu mới
tạo điều kiện để HTX làm tốt nhiệm vụ sơ chế và tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở ký
hợp đồng tiêu thụ sản phẩm hàng hoá với hộ nông ngư dân. Khuyến khích các doanh
nghiệp ký hợp đồng mua nguyên liệu với HTX hoặc trực tiếp ký hợp đồng đầu tư và
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá với hộ nông dân, gắn kết sản xuất nguyên liệu với chế
biến.
5/- Xây dựng các cơ chế, chính
sách :
- Xây dựng các chính sách thông
thoáng, đồng bộ, tạo điều kiện khai thác mọi tiềm năng, phát huy nôị lực, thúc
đẩy sản xuất phát triển. Các chính sách được xây dựng tập trung vào lĩnh vực đất
đai, đầu tư hỗ trợ giống, cơ sở hạ tầng, vốn, đào tạo kỹ thuật, tay nghề, sử dụng
lao động. Thông qua quản lý nhà nước tạo tác động thuận lợi đến sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm…để khuyến khích thu hút nông dân và các thành phần kinh tế, đẩy mạnh
sản xuất bảo đảm người sản xuất và Nhà nước cùng có lợi và thúc đẩy sản xuất
phát triển.
VI/- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
Trên cơ sở mục tiêu nhiệm vụ và
những giải pháp nêu trên cần triển khai những nội dung công việc sau:
1/- Triển khai QH 08, NĐ 163 của
Chính phủ, NQ09, NQ03, rà soát lại quĩ đất và sớm hoàn thành các quy hoạch chi
tiết các sản phẩm lợi thế để tổ chức triển khai thực hiện.
2/- Lập và triển khai dự án đầu
tư hỗ trợ và phát triển cây điều theo chương trình cây điều của Chính phủ.
3/- Củng cố các cơ sở khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư, bảo vệ thực vật, các trung tâm giống, đồng thời
xúc tiến ngay việc lập các các chương trình cụ thể về giống, khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư , bảo vệ thực vật trong thời gian 05 năm tới
4/- Xây dựng các chính sách về
thu hút đầu tư cho sản xuất các sản phẩm lợi thế thành những chính sách cụ thể
và phổ biến rộng trong nhân dân.
5/- Tiếp tục thực hiện tốt công
tác giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
6/- Lập dự án xây dựng một số cơ
sở chế biến, bảo quản các sản phẩm lợi thế.
7/- Rà soát lại các thủ tục hành
chính bãi bỏ những qui định không còn phù hợp, giảm bớt thời gian giải quyết
các thủ tục hành chính, ảnh hưởng thu hút đầu tư, soạn thảo sửa đổi các thủ tục
xin phép đầu tư, kiểm tra ngoại nghiệp, khảo sát tận thu lâm sản, thẩm định phê
duyệt, cấp đất cho dự án đầu tư.
8/- Các Sở, ngành có sản phẩm lợi
thế chủ trì phối hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tiến
hành lập các chương trình cụ thể phát triển các sản phẩm lợi thế cụ thể trong
10 năm tới thuộc sở, ngành mình quản lý. Cụ thể : Sở Nông nghiệp và PTNT : Sản
phẩm điều, thanh long, bông vải, nguyên liệu từ rừng, muối công nghiệp; Sở Công
nghiệp: Sản phẩm nước khoáng Vĩnh Hảo; Sở Thủy sản: Sản phẩm chế biến hải sản,
nuôi tôm thịt, tôm giống; Sở Thương mại- Du lịch: Phát triển du lịch.
Các chương trình phát triển sản
phẩm lợi thế cụ thể phải được xây dựng và thông qua UBND Tỉnh trong quý 1 năm
2002 để làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện từ năm 2002 trở đi.
9/- Trong qúa trình thực hiện,
các ngành cần tiếp tục nghiên cứu phát hiện những sản phẩm lợi thế mới, kịp thời
đề xuất UBND Tỉnh bổ sung vào chương trình .
UBND
TỈNH BÌNH THUẬN