UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1032/QĐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 05 tháng 4 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ
em ngày 15/6/2004;
Căn cứ Nghị định số 36/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ, Chăm sóc
và Giáo dục trẻ em;
Căn cứ Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày
22/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ
em giai đoạn 2011 – 2015;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tại Tờ trình số 34/TTr-LĐTBXH ngày 23/3/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015 với những nội dung chủ yếu sau:
I. Mục tiêu của chương trình
1. Mục tiêu tổng quát:
Tạo dựng môi trường sống an toàn, lành
mạnh mà ở đó tất cả trẻ em đều được bảo vệ. Chủ động phòng ngừa, giảm thiểu,
loại bỏ các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, giảm thiểu tình trạng trẻ em rơi
vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực. Trợ giúp, phục
hồi kịp thời cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực,
tạo cơ hội để trẻ em được hòa nhập cộng đồng và bình đẳng về cơ hội phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt xuống dưới 6% tổng số trẻ em.
- 80% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hoà nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
- 70% trẻ em được phát hiện có nguy
cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và nguy cơ bị tổn thương được can thiệp kịp thời để
giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
- 50% huyện, thành phố xây dựng được
hệ thống bảo vệ trẻ em và đưa hoạt động hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
có hiệu quả.
II. Đối
tượng, phạm vi và thời gian thực hiện Chương trình:
1. Đối tượng của Chương trình:
Trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại,
trẻ em bị bạo lực, người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm
pháp luật.
2. Phạm vi của Chương trình:
Chương trình được thực hiện trong phạm
vi toàn tỉnh, ưu tiên địa phương có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em
có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
3. Thời gian thực hiện Chương trình:
Từ năm 2011 đến năm 2015
III. Các nội
dung chủ yếu của chương trình
* Chương
trình 1: Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội
1. Mục tiêu: 90% gia
đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em được nâng cao nhận thức và thay đổi
hành vi về bảo vệ trẻ em.
2. Phạm
vi: Chương trình 1 được thực
hiện trong phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên địa phương có nhiều trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
3. Nội dung: Hàng năm tổ chức các chiến
dịch truyền thông nhằm tạo mối quan tâm và thúc đẩy sự thay đổi nhận thức của
toàn xã hội đối với công tác bảo vệ trẻ em; xây dựng tài liệu truyền thông về
các đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, bao gồm: Nghiên cứu và xây dựng tài
liệu; in ấn và phát hành bằng tiếng dân tộc; các panô truyền thông; xây dựng
và nhân rộng cuộc thi, sáng tác về đề tài bảo vệ trẻ em; tổ chức các hoạt động truyền
thông trực tiếp tại cộng đồng, trường học về bảo vệ trẻ em có sự tham gia của
trẻ em, gia đình, giáo viên...
4. Cơ quan thực hiện: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Thông tin
và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố.
* Chương
trình 2: Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ
em, cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
1. Mục tiêu: 100% cán bộ
làm công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em cấp xã, phường, thị trấn và cộng tác viên
thôn, khối phố được tập huấn nâng cao năng lực về truyền thông, kiến thức công
tác xã hội với trẻ em, kỹ năng tham vấn và quản lý trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt.
2. Phạm vi: Được thực hiện trong phạm
vi toàn tỉnh, ưu tiên địa phương có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em
có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, các địa bàn triển khai hệ thống bảo
vệ trẻ em và thực hiện các mô hình thí điểm trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt.
3. Nội dung:
- Khảo sát nhu cầu, năng lực để tổ
chức các khóa đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ phụ trách trẻ em xã,
phường, cộng tác viên, tình nguyện viên thôn bản theo quy định của Trung ương.
- Hàng năm tổ chức các lớp tập huấn
đào tạo cho đội ngũ giảng viên nòng cốt tỉnh, huyện (tỉnh 10 người, mỗi huyện,
thành phố 5 người); hỗ trợ các địa phương tổ chức cho 244 cán bộ phụ trách trẻ
em xã, phường và trên 1.500 cộng tác viên nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng,
nghiệp vụ về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ phụ trách
trẻ em trên cơ sở chức danh cán bộ gia đình trẻ em xã, phường đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 157/NQ-HĐND ngày 22/4/2010 và đội ngũ
cộng tác viên thôn, khối phố, từng bước chuẩn hoá đội ngũ cán bộ phụ trách trẻ
em xã, phường theo quy định của Trung ương.
- Kiểm tra và đánh giá kết quả tập
huấn, bồi dưỡng đối với đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
4. Cơ quan thực hiện: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính, các ngành,
đoan vị liên quan và UBND các huyện, thành phố.
* Chương
trình 3: Xây dựng và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
1. Mục tiêu: 50% huyện, thành phố xây
dựng và triển khai hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em bao gồm Ban điều hành
và Nhóm công tác liên ngành bảo vệ trẻ em cấp tỉnh, Trung tâm công tác xã hội
trẻ em; Nhóm công tác liên ngành bảo vệ trẻ em cấp huyện, thành phố, Văn phòng
tư vấn (9 huyện, thành phố); Ban bảo vệ trẻ em cấp xã, Điểm tư vấn cộng đồng,
trường học, mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ
trẻ em và nhóm trẻ em nòng cốt ở tất cả các xã thuộc 9 huyện, thành phố.
2. Phạm vi: Lựa chọn 9 huyện, thành
phố đại diện cho miền núi, trung du, đồng bằng, ven biển, mỗi huyện thành phố
chọn 5 xã, phường, thị trấn.
3. Nội dung:
- Xây dựng văn bản, đề án hướng dẫn
việc hình thành hệ thống bảo vệ trẻ em tại các huyện thành phố và xã, phường,
thị trấn.
- Thành lập Ban chỉ đạo, Nhóm công
tác liên ngành cấp tỉnh, huyện, xã và mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên;
Nhóm trẻ em nòng cốt.
- Tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị
cho đội ngũ lãnh đạo các cấp, các ban, ngành, đoàn thể địa phương và khu dân
cư; tổ chức học tập, chia sẻ kinh nghiệm với các tỉnh, thành
phố nhằm phát triển, nhân rộng những mô hình tốt ở địa phương.
- Xây dựng hệ thống thu thập thông
tin, cơ chế, chính sách, mô hình, dịch vụ để bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt; kiểm tra việc thực hiện các chính
sách trợ giúp cho trẻ em, xử lý kịp thời các vụ việc vi phạm quyền, chế độ,
chính sách của trẻ em.
- Hình thành, phát triển Trung tâm
công tác xã hội trẻ em tỉnh, các Văn phòng tư vấn huyện, thành phố và các Nhóm công
tác liên ngành (Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an, Giáo dục và Đào tạo,
Y tế, Tư pháp, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ...) nhằm trợ giúp cho trẻ em và gia
đình các em có điều kiện tiếp cận các phúc lợi xã hội liên quan.
4. Cơ quan thực hiện: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ,
Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Tư pháp, Toà án, Viện Kiểm sát và UBND các huyện, thành
phố.
* Chuơng
trình 4: Xây dựng và nhân rộng các mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
dựa vào cộng đồng.
1. Mục tiêu: 80% trẻ em khuyết tật
(kể cả phát sinh mới) thuộc các dạng: tật vận động, khiếm thị, khiếm thính, tim
bẩm sinh, sứt môi hở hàm ếch (theo chỉ định của cơ quan y tế) được tiếp cận dịch
vụ chăm sóc sức khoẻ, hỗ trợ phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng, giáo
dục và các dịch vụ công cộng; 100% trẻ em bị bỏ rơi, mồ côi không nơi nương tựa
được chăm sóc; 70% trẻ em lao động nặng nhọc, nguy hiểm, trẻ em làm việc xa gia
đình được trợ giúp; giảm 10% số vụ xâm hại trẻ em và 10% số vụ, số đối tượng trẻ
em vi phạm pháp luật;
2. Phạm vi: Chương trình được thực
hiện tại 36 xã, phường thuộc 18 huyện thành phố (sẽ được lựa chọn địa bàn thực hiện
phù hợp với từng mô hình).
3. Nội dung hoạt động:
Tư vấn, tham vấn, phục hồi tâm lý cho
trẻ em; trợ giúp các hoạt động trị liệu tâm lý, phục hồi chức năng cho trẻ em
khuyết tật, các hoạt động văn hoá, thể thao, vui chơi giải trí và phúc lợi xã
hội khác để hoà nhập cộng đồng; tập huấn kiến thức, kỹ năng cho cha mẹ, người
chăm sóc trẻ, tập huấn kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ em; trợ giúp
hướng nghiệp, dạy nghề, tạo việc làm phù hợp cho gia đình và trẻ em; một số
hoạt động đặc thù khác. Chương trình gồm 4 mô hình:
+ Mô hình 1: Xây dựng phát triển
trợ giúp trẻ em bỏ rơi, mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật dựa vào
cộng đồng.
+ Mô hình 2: Duy trì,
xây dựng và phát triển Mô hình trợ giúp trẻ em lang thang, trẻ em lao động sớm,
nặng nhọc, nguy hiểm, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
+ Mô hình 3: Xây dựng và phát
triển mô hình trợ giúp trẻ em bị xâm hại.
+ Mô hình 4: Xây dựng và phát
triển mô hình trợ giúp trẻ em làm trái pháp luật.
4. Cơ quan thực hiện:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND huyện, thành phố thực hiện
các mô hình 1, 2.
- Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành liên quan thực hiện mô hình
3, 4.
* Chương
trình 5: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
1. Mục tiêu: Khảo sát đánh giá tình
hình thực hiện văn bản pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; các chính sách hỗ
trợ cho trẻ em và tổ chức triển khai thực hiện các văn bản mới ban hành về bảo
vệ, chăm sóc trẻ em.
2. Nội dung:
- Nâng cao nhận thức, tăng cường năng
lực về tư pháp đối với người chưa thành niên cho đội ngũ quản lý thực thi pháp
luật, cán bộ trực tiếp làm việc với đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; tập
huấn cho đội ngũ cán bộ, những người làm công tác xã hội về các vấn đề có liên
quan đến phòng ngừa trẻ em vi phạm pháp luật, có nguy cơ vào trường giáo dưỡng;
xây dựng thí điểm mô hình xử lý đối với đối tượng trẻ vị thành niên phạm tội
theo tinh thần Công ước Quốc tế Quyền trẻ em; xét xử thí điểm các vụ án hình sự
liên quan đến trẻ em.
- Xây dựng phần mềm xử lý, lưu trữ
thu thập thông tin trẻ em; tổ chức thu thập thông tin từ cộng đồng tại 18 huyện,
thành phố; thu thập thông tin qua hệ thống ghi chép dữ liệu của hệ thống dịch
vụ bảo vệ trẻ em; tổ chức khảo sát dữ liệu ban đầu về các chỉ số trẻ em; tổ
chức các cuộc điều tra, giám sát, hỗ trợ cho cán bộ chuyên trách trong việc thu
thập, cập nhật thông tin vào sổ ghi chép của cộng tác viên.
3. Cơ quan thực hiện: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư và UBND
các huyện, thành phố.
IV. Giải pháp
thực hiện Chương trình
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo,
kiểm tra của các cấp uỷ Đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ
em; nâng cao năng lực quản lý nhà nước, đưa mục tiêu bảo vệ, chăm sóc trẻ em
vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm ở tỉnh và địa phương; tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát đánh giá tình hình thực hiện chính sách pháp
luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; tăng cường cơ chế phối hợp liên
ngành để thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng nhận thức bảo vệ trẻ em trong toàn xã hội.
3. Phát triển hệ thống dịch vụ bảo
vệ trẻ em có chất lượng, tăng cường xã hội hoá và phối hợp liên ngành trong việc
tổ chức các hoạt động bảo vệ trẻ em.
4. Đa dạng hoá việc huy động và sử
dụng nguồn lực tài chính từ nhà nước, cộng đồng và quốc tế cho việc thực hiện chương
trình; ưu tiên nguồn lực cho địa phương có nhiều trẻ em nguy cơ cao rơi vào
hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
5. Quan tâm đầu tư kinh phí từ ngân
sách trung ương và địa phương trong kế hoạch hàng năm để thực hiện chương
trình.
V. Nguồn kinh
phí thực hiện chương trình:
1. Kinh phí thực hiện chương trình
được huy động từ các nguồn: Ngân sách trung ương; ngân sách địa phương; vốn viện
trợ quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ; vốn huy động xã hội, cộng đồng.
2. Tổng kinh phí thực hiện chương trình
trong 5 năm là 44,85 tỷ đồng, bình quân hàng năm là 8,97 tỷ đồng, bao gồm:
- Ngân sách Trung ương: 23,05 tỷ đồng,
bình quân mỗi năm là 4,61 tỷ đồng.
- Ngân sách tỉnh: 4,5 tỷ đồng, bình
quân mỗi năm 900 triệu đồng.
- Vận động các tổ chức quốc tế, tổ
chức phi Chính phủ, huy động xã hội, cộng đồng: 11,5 tỷ đồng, bình quân mỗi
năm 2,3 tỷ đồng.
- Ngân sách các huyện, thành phố tham
gia chương trình: 5,8 tỷ đồng , bình quân mỗi năm 1,16 tỷ đồng.
(Có phụ lục chi tiết kèm
theo)
Điều 2. Tổ chức thực hiện chương
trình
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội: Chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp,
Công an tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Hội Liên hiệp Phụ nữ, các cơ
quan, đơn vị liên quan và UBND huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện và
điều phối các hoạt động của chương trình; quản lý và tổ chức thực hiện các
chương trình được phân công; nghiên cứu, đề xuất hình thành mạng lưới cộng tác
viên, tình nguyện viên tham gia thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ
sở; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện chương
trình, định kỳ báo cáo UBND tỉnh; tổ chức tổng kết chương trình vào năm 2015.
2. Sở Tư pháp: Tăng cường hướng dẫn,
thường xuyên kiểm tra đối với tổ chức hoạt động và trợ giúp pháp lý cho trẻ em;
tăng cường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi; phối
hợp thực hiện chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
3. Công an tỉnh: Phối hợp với các ngành
chức năng có biện pháp phòng ngừa, phát hiện kịp thời, điều tra, xử lý nghiêm
minh mọi hành vi xâm phạm tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự của trẻ em;
ngăn ngừa, quản lý, giáo dục trẻ em làm trái pháp luật, trẻ em mắc các tệ nạn
xã hội, thí điểm thực hiện mô hình thân thiện đối với trẻ em vi phạm pháp luật;
chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện các nội dung đã được phân công trong
Chương trình.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì,
phối hợp với các ngành liên quan xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, không
có bạo lực; tiếp tục thực hiện phong trào “Trường học thân thiện, học sinh tích
cực”, giảm thiểu hiện tượng học sinh bỏ học; thực hiện đầy đủ các chính sách
miễn giảm các khoản đóng góp đối với trẻ em trong diện chính sách theo quy định.
5. Sở Y tế: Tổ chức thực hiện có hiệu
quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn đặc
biệt, trẻ em thuộc hộ gia đình nghèo; phục hồi chức năng trẻ khuyết tật; thực
hiện các dịch vụ y tế cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực.
6. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
Tổ chức các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, vui chơi giải trí, thể thao phục vụ
trẻ em và thu hút trẻ em tham gia, đặc biệt là các Trung tâm vui chơi và Điểm
vui chơi dành cho trẻ em; triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào xây dựng
“Gia đình văn hoá”; quản lý chặt chẽ các
loại văn hoá phẩm không lành mạnh đối với trẻ em; phối hợp với các ngành chức
năng kiểm tra, phát hiện và xử lý các cơ sở dịch vụ internet, cơ sở vi
phạm lưu hành văn hoá phẩm độc hại,
đặc biệt là khu vực xung quanh các trường học.
7. Sở
Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các
địa phương thực hiện việc bố trí cán bộ phụ trách công tác gia đình trẻ em cấp
xã, phường, thị trấn theo đúng Nghị quyết 157/2010/NQ-HĐND.
8. Sở
Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan truyền thông đại chúng đẩy mạnh các hoạt động
truyền thông, giáo dục về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ
chăm sóc trẻ em; tăng cường kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản
liên quan đến trẻ em.
9. Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân
dân tỉnh: Phối hợp với các ngành chức năng
trong công tác thụ lý hồ sơ và đề nghị xét xử các vụ việc xâm hại tình
dục trẻ em, trẻ em vi phạm pháp luật, lạm dụng sức lao động trẻ em và các vụ
việc vi phạm quyền trẻ em. Có hình thức xét xử điểm, xử lưu động các vụ việc vi
phạm nghiêm trọng đến tính mạng và nhân phẩm của trẻ em.
10. Sở kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các
ngành liên quan bố trí kinh phí thực hiện chương trình trong dự toán kế hoạch
hàng năm của các ngành, địa phương; chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức cho các chương
trình, dự án bảo vệ, chăm sóc trẻ em; đưa chỉ tiêu bảo vệ, chăm sóc trẻ em vào
đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành,
địa phương.
11. Sở Tài chính: Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí thực hiện chương trình trong dự toán ngân
sách hàng năm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành, địa phương
theo quy định của pháp luật và khả năng cân đối của ngân sách; hướng dẫn, kiểm
tra việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện chương trình.
12. Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng
Nam, Báo Quảng Nam: Tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài về các
chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về bảo vệ và chăm sóc trẻ em; thông
tin, phổ biến kịp thời những kinh nghiệm và biểu dương các điển hình tiên tiến
thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, phản ảnh và lên án các vụ việc
xâm phạm quyền trẻ em.
13. UBND huyện, thành phố: Tổ
chức triển khai thực hiện chương trình tại địa phương theo hướng dẫn của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và các ngành chức năng; chỉ đạo UBND các xã, phường,
thị trấn căn cứ tình hình thực tế của địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện
nội dung bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn, trong đó,
cần xác định những mục tiêu ưu tiên trong từng thời điểm và phải coi nhiệm vụ
bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là một trong những nhiệm vụ chính
trị quan trọng trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương. Hàng năm, bố trí kinh phí để thực hiện đạt mục tiêu chương trình
của địa phương đến năm 2015. Huy động mọi nguồn lực: Nhà nước, vận động đóng
góp Quỹ bảo trợ trẻ em, các tổ chức phi Chính phủ để hỗ trợ cho trẻ em, trong
đó tập trung hỗ trợ trực tiếp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và gia đình
nghèo dưới các hình thức: đỡ đầu, trợ cấp, giải quyết chính sách, cho vay vốn,
hỗ trợ việc làm...; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chương trình của các
xã, phường, thị trấn, định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chương trình
với UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
14. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các đoàn thể: Liên đoàn Lao động, Đoàn Thanh niên, Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh... phối hợp với ngành Lao
động - Thương binh và Xã hội, các ngành liên quan và các huyện, thành phố trong
công tác tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân, các tổ chức xã hội tham
gia thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Giám sát
việc chấp hành pháp luật về trẻ em, đưa ra những kiến nghị nhằm thực hiện tốt
các mục tiêu của chương trình, vận động đoàn viên, hội viên tham gia các hoạt
động nhân đạo từ thiện, nhận đỡ đầu, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt, vận động ủng hộ Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ LĐ-TB&XH;
- TT TU, TT HĐND, UBND tỉnh
- Các Sở: LĐ-TB&XH, Y tế, GD&ĐT, KH&ĐT, Tài chính, Nội vụ, Tư
pháp, Công an tỉnh, Tòa án, Viện Kiểm sát;
- UBND huyện, thành phố;
- CPVP;
- Lưu VT, VX.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Cả
|
BẢNG KINH PHÍ ĐỀ ÁN
BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT GIAI
ĐOẠN 2011-2015
ĐVT: 1.000 đồng
Chương trình
|
Tổng kinh phí
|
Nguồn
|
Trung ương
|
Tỉnh
|
Quốc tế
|
Địa phương
|
Chương trình 1: Truyền thông, giáo dục, vận động
xã hội
|
6,800,000
|
2,500,000
|
1,000,000
|
1,500,000
|
1,800,000
|
Chương trình 2: Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán
bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, công tác viên, tình nguyện viên tham
gia công tác BVCSTE
|
10,550,000
|
7,550,000
|
1,000,000
|
1,000,000
|
1,000,000
|
Chương trình 3: Xây dựng và phát triển hệ thống
công cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
|
15,000,000
|
7,500,000
|
1,000,000
|
4,000,000
|
2,500,000
|
Chương trình 4: Xây dựng và nhân rộng mô hình trợ
giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng
|
11,000,000
|
5,000,000
|
1,250,000
|
4,250,000
|
500,000
|
Mô hình 1
|
3,000,000
|
1,500,000
|
250,000
|
1,250,000
|
-
|
Mô hình 2
|
5,000,000
|
1,500,000
|
500,000
|
2,500,000
|
500,000
|
Mô hình 3,4
|
3,000,000
|
2,000,000
|
500,000
|
500,000
|
-
|
Chương trình 5: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về bảo vệ, chăm sóc trẻ em
|
1,500,000
|
500,000
|
250,000
|
750,000
|
-
|
Tổng cộng
|
44,850,000
|
23,050,000
|
4,500,000
|
11,500,000
|
5,800,000
|