Quyết định 1032/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015

Số hiệu 1032/QĐ-UBND
Ngày ban hành 05/04/2011
Ngày có hiệu lực 05/04/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Trần Minh Cả
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1032/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 05 tháng 4 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em ngày 15/6/2004;

Căn cứ Nghị định số 36/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em;

Căn cứ Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 – 2015;

Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 34/TTr-LĐTBXH ngày 23/3/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015 với những nội dung chủ yếu sau:

I. Mục tiêu của chương trình

1. Mục tiêu tổng quát:

Tạo dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh mà ở đó tất cả trẻ em đều được bảo vệ. Chủ động phòng ngừa, giảm thiểu, loại bỏ các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, giảm thiểu tình trạng trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực. Trợ giúp, phục hồi kịp thời cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực, tạo cơ hội để trẻ em được hòa nhập cộng đồng và bình đẳng về cơ hội phát triển.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống dưới 6% tổng số trẻ em.

- 80% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hoà nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.

- 70% trẻ em được phát hiện có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và nguy cơ bị tổn thương được can thiệp kịp thời để giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.

- 50% huyện, thành phố xây dựng được hệ thống bảo vệ trẻ em và đưa hoạt động hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em có hiệu quả.

II. Đối tượng, phạm vi và thời gian thực hiện Chương trình:

1. Đối tượng của Chương trình:

Trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực, người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm pháp luật.

2. Phạm vi của Chương trình:

Chương trình được thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên địa phương có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.

3. Thời gian thực hiện Chương trình: Từ năm 2011 đến năm 2015

III. Các nội dung chủ yếu của chương trình

* Chương trình 1: Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội

1. Mục tiêu: 90% gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em được nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi về bảo vệ trẻ em.

2. Phạm vi: Chương trình 1 được thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên địa phương có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.

[...]