Quyết định 712/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án thí điểm hoàn thiện và nhân rộng mô hình bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại các xã khó khăn, biên giới, hải đảo theo hướng xã hội hóa, giai đoạn 2017 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 712/QĐ-TTg
Ngày ban hành 26/05/2017
Ngày có hiệu lực 26/05/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Vương Đình Huệ
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 712/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM HOÀN THIỆN VÀ NHÂN RỘNG MÔ HÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI CÁC XÃ KHÓ KHĂN, BIÊN GIỚI, HẢI ĐẢO THEO HƯỚNG XÃ HỘI HÓA, GIAI ĐOẠN 2017- 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án thí điểm hoàn thiện và nhân rộng mô hình bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại các xã khó khăn, biên giới, hải đảo theo hướng xã hội hóa, giai đoạn 2017 - 2020 (Đề án) với những nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Hoàn thiện và nhân rộng các mô hình về bảo vệ môi trường theo hướng xã hội hóa, tập trung tại các xã khó khăn, biên giới, hải đảo; trên cơ sở đó, hoàn thiện chính sách về huy động nguồn lực xã hội hóa, cơ chế quản lý và vận hành mô hình sau đầu tư, đề xuất các giải pháp công nghệ phù hợp. Qua đó, đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả và bền vững tiêu chí môi trường, góp phần thực hiện hiệu quả, bền vng Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.

2. Mục tiêu cụ thể

- Đưa ra giải pháp về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và quản lý cụ thể, phù hợp để giải quyết một số vấn đề môi trường bức xúc hiện nay tại các xã khó khăn, biên giới, hải đảo;

- Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường theo hướng huy động nguồn lực và sự tham gia của doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, các tổ chức chính trị - xã hội, hợp tác xã trong quá trình xây dựng, quản lý, vận hành các mô hình bảo vệ môi trường;

- Hoàn thiện và đề xuất xây dựng các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực và quản lý, vận hành mô hình bảo vệ môi trường tại các xã khó khăn, biên giới, hải đảo trên cơ sở tổng kết thực tiễn thực hiện các mô hình được xây dựng trong Đề án;

- Hoàn thiện xây dựng một số công trình phúc lợi về nước uống phục vụ cho trường học và trạm y tế ở các xã đảo;

- Nâng cao nhận thức của cộng đồng về công tác bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn mới thông qua việc đẩy mạnh truyền thông về các mô hình bảo vệ môi trường, phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác bảo vệ môi trường nông thôn.

II. NHIỆM VỤ

1. Xây dựng các mô hình đối với lĩnh vực cấp nước sạch

a) Mô hình cấp nước sạch tập trung

- Rà soát, đánh giá các mô hình cấp nước tập trung hiện có: đánh giá quy mô cấp nước, công nghệ xử lý, phân tích các thành công, hiệu quả, vướng mắc, khó khăn, bất cập; đánh giá lại phương thức quản lý, sự vận dụng, áp dụng các công cụ chính sách pháp luật hiện có trong đầu tư, huy động vốn, đất đai, thuế, trợ giá...;phân tích những hạn chế, bất cập trong áp dụng các chính sách hiện hành. Đề xuất và thực hiện các giải pháp hoàn thiện, công nghệ, phương thức quản lý và cơ chế, chính sách phù hợp để vận hành bền vững mô hình hiện có;

- Xây dựng 14 mô hình về cấp nước sạch nông thôn tập trung (tại 07 vùng kinh tế trong cả nước) để thí điểm các nội dung theo phương châm đẩy mạnh xã hội hoá với sự tham gia của doanh nghiệp và cộng đồng, gồm: cơ chế huy động vốn đầu tư, các chính sách ưu đãi đặc thù cho vùng khó khăn, biên giới, hải đảo; phương thức quản lý trước và sau đầu tư phù hợp với sự tham gia của doanh nghiệp, cộng đồng, tổ chức chính trị - xã hội; lựa chọn công nghệ xử lý phù hợp khi xây dựng mô hình.

b) Mô hình cấp nước uống cho trường học, trạm y tế tại các xã đảo

Xây dựng mô hình cấp nước uống cho trường học, trạm y tế tại các xã đảo (đối với những nơi chưa có mô hình). Đơn vị hưởng lợi trực tiếp quản lý, vận hành theo quy trình được chuyển giao, tự túc hoặc kêu gọi xã hội hóa kinh phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ thiết bị lọc.

2. Xây dựng mô hình xử lý chất thải rắn quy mô liên xã

- Rà soát, đánh giá các mô hình phân loại rác thải tại nguồn; mô hình thu gom và xử lý cấp xã, huyện, tỉnh; hiệu quả các biện pháp công nghệ (chôn lấp, đốt tập trung, đốt phân tán, sản xuất phân hữu cơ, các biện pháp khác), phân tích các thành công, hiệu quả, vướng mắc, khó khăn, bất cập; đánh giá phương thức quản lý, sự vận dụng, áp dụng các công cụ chính sách pháp luật hiện có trong đầu tư, huy động vốn, đất đai, thuế, trợ giá,... Đề xuất và thực hiện các giải pháp hoàn thiện, nâng cấp công nghệ, phương thức quản lý và cơ chế, chính sách phù hợp đvận hành có hiệu quả các mô hình hiện có;

- Xây dựng 14 mô hình mới về thu gom và xử lý chất thải rắn quy mô liên xã (tại 07 vùng kinh tế trong cả nước) để thí điểm: cơ chế huy động vốn đầu tư, các chính sách ưu đãi đặc thù cho vùng khó khăn, biên giới, hải đảo (bao gồm cả cơ cấu giá thành xử lý theo từng giải pháp công nghệ phù hợp; phân bổ nguồn lực đầu tư, quản lý, vận hành; chính sách bảo hiểm y tế hoặc hệ sđộc hại cho người tham gia xử lý chất thải); phương thức quản lý trước và sau đầu tư phù hợp với sự tham gia của doanh nghiệp, cộng đồng, tổ chức chính trị - xã hội... và lựa chọn công nghệ xử lý tối ưu khi xây dựng mô hình.

[...]