Quyết định 71/2010/QĐ-UBND quy định số lượng, tiêu chuẩn, tuyển dụng, chế độ chính sách và công tác quản lý đối với cán bộ khuyến nông cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
Số hiệu | 71/2010/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 30/06/2010 |
Ngày có hiệu lực | 10/07/2010 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Giang |
Người ký | Nguyễn Đăng Khoa |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/2010/QĐ-UBND |
Bắc Giang, ngày 30 tháng 6 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG, TIÊU CHUẨN, TUYỂN DỤNG, CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÁN BỘ KHUYẾN NÔNG CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 77/TTr-SNV ngày 11/6/2010,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Quy định về số lượng và quản lý đội ngũ cán bộ khuyến nông cơ sở tỉnh Bắc Giang
1. Cán bộ khuyến nông cơ sở là người trực tiếp làm công tác khuyến nông ở xã, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ khuyến nông xã) và thôn, bản (sau đây gọi chung là cộng tác viên khuyến nông thôn).
Mỗi xã, thị trấn có 01 cán bộ khuyến nông; mỗi thôn có 01 cộng tác viên khuyến nông thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật, lâm nghiệp và thuỷ sản.
2. Cán bộ khuyến nông xã chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Trạm Khuyến nông huyện, thành phố và UBND cấp xã; cộng tác viên khuyến nông thôn chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của cán bộ khuyến nông xã và trưởng thôn.
Điều 2. Tiêu chuẩn cán bộ khuyến nông cơ sở
1. Cán bộ khuyến nông xã:
a) Là công dân Việt Nam, có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bắc Giang.
b) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp cao đẳng hệ chính quy trở lên thuộc các ngành: khuyến nông, trồng trọt, nông học, bảo vệ thực vật, cây trồng, lâm nghiệp, lâm sinh, thuỷ sản.
Đối với các xã đặc biệt khó khăn: Tuyển dụng người tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp hệ chính quy trở lên thuộc các ngành nêu ở trên; có hộ khẩu thường trú tại xã đặc biệt khó khăn và làm việc tại xã đó.
c) Độ tuổi tuyển dụng: Từ đủ 18 đến dưới 40 tuổi đối với nam; từ đủ 18 đến dưới 35 tuổi đối với nữ.
d) Có lý lịch rõ ràng, có đầy đủ văn bằng chứng chỉ đáp ứng yêu cầu, có đơn xin làm hợp đồng, có đủ sức khoẻ để đảm nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
đ) Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
2. Cộng tác viên khuyến nông thôn:
a) Là công dân Việt Nam, có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bắc Giang.
b) Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông (lớp 12) hoặc chứng chỉ học nghề trở lên thuộc các ngành nêu trên, nhiệt tình công tác, có kinh nghiệm về sản xuất, tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp;
c) Tuổi đời từ đủ 18 đến 55 tuổi đối với nam, từ đủ 18 đến 50 tuổi đối với nữ; có lý lịch rõ ràng, có đơn xin làm cộng tác viên khuyến nông thôn;
d) Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Điều 3. Chế độ, chính sách đối với cán bộ khuyến nông cơ sở và nguồn kinh phí chi trả
1. Chế độ, chính sách đối với cán bộ khuyến nông xã:
a) Chế độ tiền lương: Được hưởng lương theo trình độ chuyên môn đào tạo.
b) Chế độ hợp đồng thử việc: Thời gian thử việc 12 tháng đối với người có trình độ đại học, cao đẳng; 6 tháng đối với người có trình độ trung học chuyên nghiệp.
c) Sau thời gian thử việc, nếu đạt yêu cầu, cán bộ khuyến nông xã được ký hợp đồng dài hạn.
d) Được tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, được nâng bậc, ngạch lương như viên chức; được bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ do cơ quan chức năng các cấp tổ chức và các chế độ chính sách khác theo quy định của pháp luật.