ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
*******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
******
|
Số:
2382/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 31 tháng 07 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN NHƠN TRẠCH TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý đầu
tư và xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 33/2003/QĐ-TTg ngày 04/03/2003 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai thời kỳ
2001- 2010;
Theo đề nghị của UBND huyện Nhơn Trạch, tại Tờ trình số 122/TTr-UBND ngày
28/05/2007 về việc xin phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020;
đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 383/TTr-SKHĐT ngày 13 tháng
07 năm 2007 về việc phê duyệt hồ sơ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; với nội
dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN:
- Phát triển Nhơn Trạch tương xứng
với vị trí, tiềm năng, thế mạnh về công nghiệp nhằm thúc đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hóa – hiện đại hóa và đô thị hóa của tỉnh.
- Phát huy lợi thế, chủ động nắm
bắt cơ hội, phối hợp chặt chẽ với các ngành của tỉnh và các địa phương trong
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, phát triển kinh tế với nhịp độ cao đồng thời
tạo chuyển biến và đẩy nhanh tốc độ xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị.
- Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động và chuyển đổi cơ cấu đất đai
hợp lý, bảo đảm ổn định và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân.
- Phát triển kinh tế đi đôi với
tiến bộ xã hội, tăng trưởng kinh tế gắn với phát triển con người, nâng cao điều
kiện sinh hoạt và sản xuất cho người lao động, giải quyết công bằng xã hội, khắc
phục chênh lệch mức sống giữa các tầng lớp dân cư.
- Phát triển kinh tế đi kèm với
bảo vệ và giữ gìn môi trường sinh thái, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, quỹ đất,
đảm bảo phát triển bền vững.
- Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội với nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính
trị và trật tự an toàn xã hội.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU:
- Tăng trưởng
kinh tế:
+ Tốc độ tăng
trưởng kinh tế thời kỳ 2006 - 2010 là 16,5%/năm.
+ Tốc độ tăng
trưởng kinh tế thời kỳ 2011- 2015 là 17%/năm.
+ Tốc độ tăng
trưởng kinh tế thời kỳ 2016 - 2020 là 16%/năm.
- GDP bình quân
đầu người theo giá thực tế năm 2010 là 1.034 USD, năm 2015 là 2.136 USD và năm
2020 là 3.850 USD.
- Chuyển đổi mạnh
mẽ cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế năm 2010: Công nghiệp - xây dựng chiếm 53 -
54%; dịch vụ chiếm 34 - 35%; Nông, lâm nghiệp chiếm 12%. Năm 2015: Công nghiệp
- xây dựng chiếm 51 - 52%; dịch vụ chiếm 42 - 43%; Nông, lâm nghiệp chiếm 6%.
Năm 2020: Công nghiệp - xây dựng chiếm 49 - 50%; dịch vụ chiếm 47 - 48%; Nông,
lâm nghiệp chiếm 3%.
- Quản lý và tổ
chức tốt nguồn thu ngân sách trên địa bàn huyện. Phấn đấu đảm bảo tốc độ tăng
thu ngân sách địa phương bình quân từ 20 - 25%/năm.
- Dân số trung
bình năm 2010 là 265.000 người, năm 2015 là 398.000 người, năm 2020 là 600.000
người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2010 giảm xuống dưới 1,1%.
- Củng cố, duy
trì kết quả phổ cập tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Phấn đấu đến
năm 2010 hoàn thành phổ cập bậc trung học.
- Duy trì trên
99% trẻ em được tiêm chủng mở rộng. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5
tuổi xuống dưới 13%, 8% và 3% vào năm 2010, 2015 và 2020.
- Tỷ lệ hộ dùng
điện đạt 98% vào năm 2010 và 100% vào giai đoạn 2011 – 2015.
- Nâng tỷ lệ
che phủ của rừng và cây xanh lên 25%, 29% và 32% vào năm 2010, 2015 và 2020.
- Thu gom và xử
lý theo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường các loại rác công nghiệp không độc hại,
rác thải đô thị đạt 75% vào năm 2010 và đạt 100% đến năm 2015. Rác thải y tế
100% vào năm 2010. Chất thải rắn, độc hại trên 60% vào năm 2010, trên 85% vào
năm 2015 và 100% vào năm 2020.
- Phòng, chống
ô nhiễm môi trường nước, tất cả các khu công nghiệp đều có hệ thống xử lý nước
thải tập trung vào năm 2010. Nước thải đô thị được qua hệ thống xử lý tập trung
trước khi tiêu thoát đạt 50% vào năm 2010, đạt 70% vào năm 2015 và đạt 100% vào
năm 2020.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH KINH TẾ CHỦ YẾU:
1. Ngành công
nghiệp xây dựng:
- Phấn đấu đạt
tốc độ giá trị sản xuất công nghiệp tăng gấp 1,9 – 2,1 lần sau các giai đoạn kế
hoạch 5 năm từ nay đến năm 2020.
- Tập trung ưu
tiên thu hút các dự án ít ảnh hưởng đến môi trường, dự án công nghệ kỹ thuật
cao. Hạn chế thu hút các dự án thuộc các ngành sản xuất giày da, may mặc, chế
biến gỗ.
2. Ngành nông
lâm nghiệp:
- Phấn đấu đạt
tốc độ tăng trưởng sản xuất nông, lâm nghiệp bình quân giai đoạn 2006 - 2010 là
4%/năm, giai đoạn 2011- 2015 là 3%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 là 1,5%/năm.
- Phát triển sản
xuất nông nghiệp theo hướng tập trung thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất;
nâng giá trị sản xuất nông nghiệp/ha đất nông nghiệp từ 27 triệu đồng/ha năm
2005 lên 40 triệu đồng/ha, 70 triệu đồng/ha và 100 triệu đồng/ha vào năm 2010,
2015 và 2020.
- Trồng trọt:
Diện tích gieo trồng ổn định: Rau xanh từ 150 - 250 ha, lúa 6.000 ha, bắp 50
ha, mì 200 ha, đậu các loại 1.400 ha, mía 1.000 ha, cây ăn trái từ 2.500 -
3.000 ha. Đến năm 2010 diện tích cao su 400 ha, điều 300 ha; sau 2010 diện tích
cao su và điều sẽ chuyển một phần sang trồng cây ăn trái có hiệu quả hơn, một
phần chuyển sang đất đô thị theo quy hoạch.
- Chăn nuôi:
Phát triển đàn gia súc, gia cầm theo hướng chọn lọc giống chất lượng cao, sử dụng
giống lai để nâng cao chất lượng và năng suất sản phẩm. Quy mô chăn nuôi ổn định:
Đàn trâu, bò 1,2 nghìn con, đàn heo 25 nghìn con, đàn gia cầm 500 nghìn con.
- Thủy sản: Duy
trì diện tích nuôi thả cá, tôm hiện có, ổn định diện tích nuôi trồng thủy sản
khoảng 1.600 - 1.800 ha, trong đó 1.250 ha nuôi tôm.
- Lâm nghiệp: Tập
trung khoanh vùng, bảo vệ và tái sinh rừng ngập mặn, rừng phòng hộ và cân bằng
sinh thái. Ổn định diện tích rừng ngập mặn khoảng 7.000 - 7.500 ha.
3. Phát triển dịch
vụ:
- Tăng cường
thu hút đầu tư, phát triển dịch vụ để thúc đẩy quá trình chuyển đổi mạnh cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động, tăng trưởng kinh tế đi đôi với nâng cao chất lượng
tăng trưởng thông qua phát triển các dịch vụ sản xuất và dịch vụ xã hội.
- Ưu tiên thu
hút đầu tư xây dựng hạ tầng các ngành dịch vụ và phát triển các dịch vụ có thế
mạnh như dịch vụ kho cảng, vận chuyển và các dịch vụ có thị trường tiềm năng lớn
như dịch vụ tài chính - ngân hàng, đào tạo, tư vấn, chuyển giao công nghệ, viễn
thông, du lịch để chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ và đáp ứng yêu cầu
phát triển đô thị.
- Đẩy mạnh xã hội
hóa, phát triển các dịch vụ xã hội để phục vụ dân sinh như giáo dục, đào tạo
nghề, khám chữa bệnh, bảo hiểm an sinh, văn hóa, thông tin, nhà ở, vệ sinh môi
trường.
- Xây dựng và
phát triển các khu du lịch sinh thái, gồm:
+ Khu du lịch
sinh thái Cù lao Ông Cồn 750 ha.
+ Khu du lịch
Ông Kèo 250 ha;
+ Khu du lịch xã
Đại Phước (giáp sông Cái) 400 ha;
+ Khu du lịch gắn
với di tích lịch sử Giồng Ông Sắn 150 ha.
+ Khu du lịch
sinh thái đồi Mồ Côi (Phú Hội) 100 ha.
+ Khu du lịch
xã Long Tân nằm dọc sông Cái và đường vành đai từ Quận 9, TP. Hồ Chí Minh sang
Nhơn Trạch 400 ha.
+ Khu du lịch
xã Long Tân 200 ha.
4. Phát triển kết
cấu hạ tầng:
- Đẩy nhanh tiến
độ triển khai và hoàn thành các công trình về hạ tầng giao thông, cấp và thoát
nước, cấp điện và viễn thông tạo điều kiện phát triển nhanh, bền vững kinh tế -
xã hội và xây dựng đô thị. Tập trung huy động đầu tư cho các dự án, công trình
phục vụ việc hình thành và phát triển các khu đô thị mới, phát triển các ngành
dịch vụ, du lịch, cảng, công nghiệp. Tăng cường liên kết không gian kinh tế, mở
rộng giao lưu thương mại giữa Nhơn Trạch với các trung tâm đô thị và công nghiệp
của tỉnh và của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nhất là đối với TP.Biên Hòa,
TP.Hồ Chí Minh và TP.Vũng Tàu.
- Phối kết hợp
chặt chẽ với tỉnh và Bộ, ngành Trung ương phát triển hệ thống giao thông đối
ngoại gắn kết Nhơn Trạch với các thành phố, cảng biển trong khu vực vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam. Đồng thời triển khai xây dựng hệ thống giao thông đô thị của
thành phố mới Nhơn Trạch đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị hiện đại và lâu
dài.
- Cấp điện: Phụ
tải điện năm 2010: Công suất cực đại Pmax = 181 MW, điện thương phẩm
1.201 triệu kwh, tổng điện nhận 1.235 triệu kwh. Năm 2015: Công suất cực đại Pmax
= 365 MW, điện thương phẩm 2.419 triệu kwh, tổng điện nhận 2.493 triệu kwh.
Phát triển lưới điện trên địa bàn huyện theo quy hoạch ngành đã được phê duyệt.
- Phát triển hạ
tầng viễn thông có công nghệ hiện đại, mở rộng độ phủ ra toàn địa bàn về các
xã, ấp với thông lượng lớn và chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển đa dạng
các dịch vụ viễn thông và thương mại điện tử.
- Cấp nước: Xây dựng hệ thống cấp nước sạch trên địa bàn Nhơn Trạch đáp ứng nhu cầu
về tăng quy mô dân số. Ước tính nhu cầu dùng nước đến 2010 cần khoảng 130.000m3/ngày,
trong đó nước sinh hoạt 25.000m3/ngày và đến năm 2020 khoảng 250.000m3/ngày,
trong đó nước cho sinh hoạt cần khoảng 75.000m3/ngày. Đầu tư Nhà máy
nước Nhơn Trạch, mở rộng Nhà máy nước Thiện Tân phục vụ cho các đô thị và khu
công nghiệp tập trung, bảo đảm 100% dân số đô thị dùng nước máy đến 2010
và 100% dân số dùng nước máy vào giai đoạn 2015- 2020.
- Xây dựng hệ thống
xử lý nước thải khu vực trung tâm đô thị, thị trấn, khu dân cư tập trung, các
khu công nghiệp-TTCN, tránh gây ô nhiễm, ngập úng vào mùa mưa.
- Rác thải sinh hoạt
được đưa đi xử lý tại khu xử lý rác thải tập trung thuộc xã Bàu Cạn huyện Long
Thành.
5. Phát triển đô
thị và dân cư:
- Phát triển đô thị:
Xây dựng và phát triển Nhơn Trạch trở thành thành phố Nhơn Trạch, một đô thị lớn
và hiện đại của tỉnh Đồng Nai và của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đạt đô
thị loại II với quy mô dân số 50 - 60 vạn người trong đó dân số đô thị 40 - 45
vạn người vào năm 2020. Chức năng đô thị là thành phố công nghiệp, dịch vụ của
tỉnh Đồng Nai và của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, bao gồm:
+ Khu dân cư và
khu trung tâm thành phố (khu số 1), diện tích khoảng 1.500 ha.
+ Khu dân cư đô thị
trung tâm phía Bắc thành phố (khu số 2), diện tích khoảng 1.500 ha.
+ Khu dân cư đô thị
trung tâm phía Đông Nam thành phố (khu số 3), diện tích 1.700 ha.
+ Khu đô thị Long
Tân (khu số 4) thuộc xã Long Tân, diện tích 950 ha.
+ Khu đô thị Đồng
Mu Rùa (khu số 5 - cửa ngõ Đông Nam) thuộc xã Phước An, diện tích 150 ha.
+ Khu đô thị Hiệp
Phước (khu số 6 - cửa ngõ phía Đông) thuộc xã Hiệp Phước, diện tích 130 ha.
- Khu dân cư nông
thôn, gồm khu dân cư xã Đại Phước và khu dân cư xã Phú Đông (khu số 7). Khu dân
cư xã Vĩnh Thanh (khu số 8). Khu dân cư xã Phước Khánh (khu số 9). Khu dân cư
xã Phước Khánh (khu số 9 và số 10). Khu dân cư xã Long Tân và xã Phú Hội (khu số
11). Khu dân cư xã Phước Thiền (khu số 12).
6. Phát triển các
lĩnh vực văn hóa - xã hội:
- Huy động trẻ
trong độ tuổi đi nhà trẻ đạt trên 30%, 80% và 100% vào năm 2010, 2015 và 2020.
Đến lớp mẫu giáo đạt trên 90% và 100% vào năm 2010 và 2015. Từ nay đến năm
2010: Phấn đấu duy trì và thực hiện đạt tỷ lệ huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp
1; đạt 100% học sinh tiểu học vào học lớp 6; tuyển mới 70-80% học sinh tốt nghiệp
THCS vào lớp 10, số còn lại sẽ học ở các trường dạy nghề, Trung học chuyên nghiệp
và các hình thức học tập khác.
- Thực hiện tốt
các chương trình Quốc gia về chăm sóc sức khỏe, các chương trình tiêm chủng mở
rộng, phòng chống suy dinh dưỡng, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em;
thực hiện tốt chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình và chương trình môi trường;
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân, nhất là cấp cứu. Phát triển mạng
lưới y tế, đến năm 2010 bình quân có 9 - 10 giường bệnh/vạn dân và 2 bác sỹ/vạn
dân; đến năm 2020 bình quân có 18 - 20 giường bệnh/vạn dân và 4 - 5 bác sỹ/vạn
dân.
- Phấn đấu đến năm
2010 có 98% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa; 90% ấp, cụm dân cư đạt
danh hiệu ấp, cụm dân cư văn hóa và 2/3 số xã đạt chuẩn xã văn hóa.
- Bảo tồn và phát
triển đa dạng về văn hóa dân tộc, văn hóa truyền thống, nhằm góp phần làm phong
phú đời sống tinh thần của nhân dân; củng cố và phát triển các phong trào văn
nghệ, thể dục, thể thao trong nhân dân; phát huy dân chủ, nâng cao tính cộng đồng
trong việc xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh trong cơ quan và cộng đồng.
- Tập trung giải
quyết các vấn đề xã hội bức xúc, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, thực hiện tốt
các chính sách xã hội.
7. Nhu cầu vốn đầu
tư:
Để bảo đảm chỉ
tiêu tăng trưởng về kinh tế, dự báo tổng nhu cầu vốn đầu tư xã hội cho từng
giai đoạn như sau:
- Tổng nhu cầu vốn
đầu tư:
+ Thời kỳ 2006 -
2010: 35.000 tỷ đồng.
+ Thời kỳ 2011 -
2015: 66.000 tỷ đồng.
+ Thời kỳ 2016 -
2020: 150.000 tỷ đồng.
- Nguồn vốn đầu
tư: Huy động các nguồn lực bao gồm vốn Nhà nước, nguồn vốn trong dân và doanh
nghiệp, nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Giải pháp huy động
vốn đầu tư:
- Rà soát, bổ sung
cơ chế chính sách để tiếp tục hoàn thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, chú trọng
cơ chế chính sách đặc thù phát huy được lợi thế và vai trò của địa bàn.
- Đẩy mạnh xã hội
hóa các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục, đào tạo nghề, nghiên cứu và chuyển
giao công nghệ, tư vấn để khai thác các nguồn lực trong xã hội cho phát triển
lĩnh vực văn hóa - xã hội.
- Phối hợp với các
Sở, ngành của tỉnh xây dựng các phương án huy động các nguồn vốn đầu tư từ thị
trường tài chính trong nước và quốc tế. Thúc đẩy phát triển thị trường tài
chính, thị trường bất động sản để đa dạng hóa các kênh huy động vốn đầu tư.
2. Củng cố, xây dựng
đội ngũ cán bộ, tăng cường cải cách hành chính, phát huy vai trò của các cấp
chính quyền trong quản lý và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội:
- Đẩy mạnh cải
cách hành chính, củng cố bộ máy chính quyền các cấp, nâng cao năng lực quản lý
Nhà nước trong tất cả các ngành, lĩnh vực trên địa bàn đáp ứng yêu cầu đổi mới
để hội nhập theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Tăng cường xây dựng
toàn diện đội ngũ cán bộ, công chức đi đôi với hoàn thiện cơ chế lãnh đạo, quản
lý và chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để thực hiện tốt các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- Thực hiện phân cấp
quản lý theo hướng nâng cao thẩm quyền và trách nhiệm, gắn phân cấp công việc với
phân cấp tài chính, tổ chức và cán bộ để nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước và
đơn giản hóa thủ tục hành chính ở các cấp, các ngành trên địa bàn.
3. Tăng cường phát
triển nguồn nhân lực, phát huy sức lao động, sáng tạo của con người để phát triển
kinh tế - xã hội:
- Tăng cường đầu
tư cho giáo dục, đào tạo và dạy nghề để nâng cao nhanh trình độ chuyên môn, tay
nghề cho lực lượng lao động. Chú trọng đào tạo đội ngũ lao động, quản lý đáp ứng
nhu cầu phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn và đào tạo lao động ở nông thôn,
tạo điều kiện để chuyển nhanh lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp.
- Xây dựng chính
sách đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nhân tài trong tất cả các lĩnh vực và ngành
nghề để phục vụ phát triển kinh tế và văn hóa - xã hội. Xây dựng quy hoạch phát
triển nguồn nhân lực đến 2020 và sớm triển khai để đưa vào phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Phát triển
doanh nghiệp trên địa bàn đáp ứng yêu cầu cạnh tranh hội nhập Quốc tế:
- UBND huyện Nhơn
Trạch phối hợp với các Sở ngành của tỉnh thực hiện chương trình phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ, chương trình nâng cao sức cạnh tranh hội nhập cho
doanh nghiệp. Phát động phong trào cổ vũ, tôn vinh tinh thần lập nghiệp, sáng
kiến kinh doanh của các cá nhân, doanh nghiệp trong xã hội.
- Khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết kế, mẫu mã, công nghệ để nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm, đầu tư mở rộng sản xuất, phát triển các ngành nghề mới, sản
phẩm mới. Phối hợp với Sở Thương mại Du lịch đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương
mại để tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp.
5. Phát triển các loại thị trường kết
hợp với chính sách quản lý Nhà nước để huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực:
Phát triển lành mạnh
các loại thị trường bao gồm thị trường hàng hóa và dịch vụ, thị trường lao động,
thị trường công nghệ, thị trường bất động sản và thị trường tài chính. Tạo môi
trường bình đẳng, cạnh tranh để thúc đẩy kinh doanh, phát triển sản xuất và mở
mang các ngành nghề mới, khai thác tối đa tiềm năng, nguồn lực phát triển trong
xã hội.
V. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM:
1. Ủy ban nhân dân
huyện Nhơn Trạch:
- Căn cứ quyết định
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Nai, nghiên cứu cụ thể hóa các mục tiêu và triển khai thực hiện các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, các dự án đầu tư, xây dựng
các kế hoạch 5 năm và hàng năm để tổ chức quản lý và điều hành thực hiện. Trong
quá trình thực hiện quy hoạch UBND huyện Nhơn Trạch phối hợp với các Sở, ngành
trong tỉnh cập nhật tình hình để có những điều chỉnh kịp thời.
- Thông báo quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong vòng 30 ngày sau khi được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho các Sở, ngành, các xã, các doanh nghiệp làm căn
cứ hiệu chỉnh quy hoạch chuyên ngành và triển khai lập các quy hoạch cụ thể.
- Phân công rõ chức năng, nhiệm
vụ của các cấp, các ngành trên địa bàn huyện trong việc tổ chức, triển khai thực
hiện quy hoạch.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
để nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày
càng cao.
2. Nhiệm vụ các Sở, ngành:
Các Sở ngành liên quan trong tỉnh,
theo lĩnh vực của mình có trách nhiệm phối hợp với UBND huyện Nhơn Trạch để thực
hiện quy hoạch được duyệt.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở,
ban ngành, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND huyện Nhơn Trạch chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|