ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK
LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 71/2004/QĐ-UB
|
Buôn Ma Thuột, ngày 29 tháng 11 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHUYỂN ĐỔI CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GẠCH ĐẤT SÉT NUNG – LÒ GẠCH
LIÊN TỤC KIỂU ĐỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND được
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 15/2000/QĐ-BXD,
ngày 24/7/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về
việc ban hành quy định đầu tư sản xuất gạch ngói đất sét nung;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng DăkLăk tại công
văn số 351/SXD-KTKH, ngày 29/7/2004,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định chuyển đổi
công nghệ sản xuất gạch đất sét nung - Lò gạch liên tục kiểu đứng trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giao cho Sở Xây dựng phối hợp với các Sở, ngành chức năng có
liên quan tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh
văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Công nghiệp, Tài nguyên và Môi
trường, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch: UBND
huyện, thành phố Buôn Ma Thuột; Thủ trưởng các đơn vị, các tổ chức và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này sau 15 ngày, kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (thực hiện);
- TT
Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh
(b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Tổ chức pháp
chế-Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp;
- Lưu VT, CN,
NL, TH, TM.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Lạng
|
QUY ĐỊNH
CHUYỂN
ĐỔI CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GẠCH ĐẤT SÉT NUNG - LÒ GẠCH LIÊN TỤC KIỂU ĐỨNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK LẮK.
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 71/2004/QĐ-UB,
ngày
29 tháng 11 năm 2004 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Đắk
Lắk)
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
Quy định này áp dụng cho tất cả các tổ
chức, cá nhân sản xuất gạch nung đốt trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Điều
kiện chuyển đổi
Các tổ chức, cá nhân sản xuất gạch phải
đảm bảo các điều kiện sau:
1. Giấy phép đăng ký kinh doanh.
2. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
theo Quyết định số 19/2004/QĐ-UB, ngày 13/4/2004 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc ban
hành Quy định trình tự thủ tục về giấy phép khai thác tận thu khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 3. Quy định
về nguyên, vật liệu
1. Đất sét:
- Trước khi ứng dụng công nghệ lò đứng nung
liên tục phải khảo sát, đánh giá chất lượng đất sét vì nó quyết định đến hiệu
quả ứng dụng toàn bộ dây chuyền sản xuất gạch.
- Các tiêu chuẩn Việt Nam đánh giá chất lượng đất
sét để sản xuất gạch ngói nung như sau:
+ TCVN 4345:1986 Phương pháp thử cơ
lý.
+ TCVN 4346:1986 Phương pháp phân tích
hóa học. Quy định
chung.
+ TCVN 4347:1986 Phương pháp xác định
hàm lượng silic dioxyt.
+ TCVN 4348:1986 Phương pháp xác định
hàm lượng nhôm oxyt.
+ TCVN 4349:1986 Phương
pháp xác định hàm lượng sắt oxyt.
+ TCVN 4350:1986 Phương pháp xác định
hàm lượng canxi oxyt.
+ TCVN 4351:1986 Phương pháp xác định
hàm lượng magiê oxyt.
+ TCVN 4352:1986 Phương pháp xác định
hàm lượng ion sunfat hòa tan.
2. Nhiên liệu nung đốt:
- Dùng than đá, để sản xuất gạch, ngói đất sét
nung.
3. Gạch mộc:
- Việc kiểm tra mẫu gạch mộc như độ ẩm, kích thước, độ co
phơi, độ co nung, cường độ kháng uốn là cần thiết và quan trọng bởi vì qua đó
cho phép ta hoàn thiện công nghệ chế biến tạo hình gạch mộc. Đồng thời, cho
phép chế định nhiên liệu, lượng than pha, điều chỉnh nhiệt trị khi nung, nâng
cao chất lượng sản phẩm gạch, giảm tỷ lệ nứt vỡ, cong vênh.
Điều 4. Quy trình
chuyển đổi công nghệ sản xuất gạch đất sét nung – Lò đứng nung đốt liên tục:
1. Cấu tạo của lò gạch
nung liên tục kiểu đứng:
- Lò được thiết kế kết cấu khung chịu lực
bêtông cốt thép, vữa bêtông
mác 200. Tường bao gồm 02 lớp
thành, xây bằng gạch thẻ vữa
ximăng mác 75. Giữa là lớp cách nhiệt dày 1 mét. Lớp cách nhiệt dùng bằng xỉ than trộn đất hay trấu
trộn đất lèn chặt. Lớp thành trong của lò là vùng chứa gạch, được xây bằng gạch
chịu lửa và vữa Samốt chịu lửa. Vùng này quyết định đến năng lực hoạt động,
năng suất, chất lượng gạch, vì vậy đòi hỏi tay nghề xây lắp kỹ thuật cao. Xây gạch
chịu lửa đến sàn công tác thì tạo thành rãnh thu khói vào 02 ống khói/ 1 lò. Sàn công tác
bằng bêtông cốt thép vữa bêtông mác
200. Gia cố nền móng lắp đặt kích thủy lực hoặc vít me bằng bêtông cốt thép mác
200.
2. Sơ đồ dây chuyền
công nghệ ứng dụng:
3. Quy trình vận hành:
3.1. Vận hành dây chuyền
công đoạn tạo hình:
Nguyên liệu khai thác từ các mỏ sét, bằng
thủ công hoặc cơ giới, sau đó vận chuyển về ngâm ủ tại bãi nguyên liệu
từ 3 ¸ 6 tháng. Đất
sét sau khi ngâm ủ, phong hóa được máy xúc nhào trộn vào máy nghiền thô 02 trục
công suất 40
Kw. Tại đây máy
nghiền than pha vào đất theo cấp liệu thùng định lượng công suất 4 Kw. Than nghiền
sử dụng than đá A5, cỡ hạt < 2 mm, định mức than là 45 kg/1.000
viên, lượng pha là 80% so với định mức trên. Sau khi nhào
trộn đất pha than được vận chuyển đều trên 02 băng tải vào 02 máy cán mịn song
hành có công suất 20 Kw/01 máy. Sau khi cán mịn, đất được chuyển thẳng vào máy
nhào đùn làm tăng độ đặc, chắc trước khi qua mồm đùn, công suất máy là 4 Kw. Mồm đùn
có gắn hệ thống cắt gạch tự động theo kích thước định hình, sau đó gạch mộc được
đùn ra và tự động cắt theo kích thước định hình. Gạch mộc được xếp lên xe rùa
hoặc xe bánh lốp vận chuyển ra sân phơi cáng.
Gạch mộc sau khi tạo hình, có độ ẩm từ
20 ¸ 25%, được
phơi, sấy
khô đến độ ẩm dưới
14%, được phép chuyển tới công đoạn vào lò nung.
Sau đó, gạch mộc được đưa vào xe bánh
lốp vận chuyển vào máy vận thăng đưa lên
sàn công tác của đỉnh lò ở độ cao 6,5 m so với cốt mặt đất. Máy vận thăng
có công suất 20
kw,
tải trọng >
500 kg. Việc vận
hành máy vận thăng bằng hệ thống môtơ điện, có gắn liền với bảng điện trên và
dưới, có các chốt hãm, bản lề.
3.2. Vận hành lò đứng liên
tục:
Lò được xếp đầy gạch ở độ cao 1,5 mét so với mặt
đất, tại đây gạch được đỡ bởi một cơ cấu thanh đỡ bằng dầm thép. Gạch mộc được xếp
thành 12 mẻ, mỗi mẻ có 4 hoặc 6 lớp, lượng gạch từ 580 ¸ 890 viên/mẻ.
Thao tác xếp gạch mộc
ban đầu:
là lớp gạch chần cầu nằm dọc theo chiều vuông với dầm sắt, kế tiếp là lớp nằm
ngang vuông góc với dầm, tiếp đến là lớp dọc, sau là lớp gạch đứng. Để tiết kiệm gạch
mộc 6 mẻ tại vùng làm nguội đến đầu vùng nung ban đầu ta dùng gạch ống, gạch thẻ
đã nung sẵn được xếp từ độ cao 1,5 mét trở lên. Sau đó xếp các mẻ
gạch mộc tiếp theo đến ngang đáy cốt rãnh thu khói, mỗi mẻ ban đầu đều rắc than
mồi, các mẻ đầu đều có kẹp than bánh (lượng than 20% x 45 kg/1.000 viên).
Thao tác khởi động đốt
lò:
ta châm lửa từ đỉnh lò bằng củi, dầu, thời gian châm lửa khởi động từ 2 ¸ 3 giờ. Sau khi châm
lửa than bánh và than cám rắc mồi
trong khối gạch mộc sẽ
bén lửa và bắt đầu cháy thì dừng không cho củi. Lúc này chỉ dùng dầu lửa điều
chỉnh cho lửa và khối gạch mộc, than cháy đều trên bề mặt. Sau đó,
ta tiếp tục xếp mẻ
phủ đến cốt 6,5 mét.
Sau khi để lò cháy tự nhiên thời gian
khoảng 3 giờ thì bắt đầu xuống ra mẻ đầu tiên. Lưu ý, mẻ đầu ra lò là sản phẩm
gạch chín xếp sẵn ban đầu như đã nói ở trên. Cứ mỗi mẻ ra ở dưới thì xếp vào một
mẻ mới trên lò.
Đặc điểm của lò là một quy
trình nung nhanh. Thời gian gạch đưa vào lò từ lúc vào đến lúc ra khỏi lò là 18
giờ. Đồng thời trong 18 giờ tương ứng vào 12 mẻ và ra lò là 12 mẻ. Bằng cách điều
chỉnh thời gian đưa gạch vào lò và lấy gạch ra ta có thể giữ cho vùng cháy
chính ở khoảng giữa lò bảo đảm nhiệt lượng, trên vùng cháy chính là
vùng gia nhiệt lò. Gạch trong vùng này được nung nóng từ từ cùng với
một phần của nhiên liệu cháy. Phía trên vùng cháy chính là vùng sấy, vùng này
diễn ra quá trình sấy gạch mộc và nhiên liệu. Như vậy khối gạch được đưa vào từ
phía trên mặt lò sẽ chuyển động dần đi qua các vùng sấy, gia nhiệt và vùng
nung.
Tại
đây nhiệt độ tăng dần đến nhiệt độ nung 900 °C ¸ 950 °C. Sau khi
nung xong, khối gạch được chuyển động dần xuống vùng làm nguội.
Thao tác cấp không khí: Không khí cấp
vào lò theo tuần hoàn tự nhiên đi vào từ đáy lò lên đỉnh lò và chuyển động ngược
chiều với khối gạch từ trên xuống. Không khí bắt đầu đi vào vùng làm nguội, đồng
thời cũng được gạch sấy nóng không khí khi vào vùng nung. Như vậy, nhiệt được sử
dụng hết giữa các vùng nhiệt từ vùng làm nguội được tận dụng để sấy nóng không
khí cấp vào vùng nung, nhiệt từ vùng nung sẽ được tận dụng hết để sấy, gia nhiệt
cho gạch. Để tránh gạch khỏi bị xốc nhiệt, thì phải tạo cho không khí vào đều từ
vùng làm nguội, nhất là về mùa gió, hạn chế gió bằng cách làm cửa phía
hướng gió chủ đạo.
Thao tác chế biến nhiên liệu
than:
Mẻ gạch sau khi ra khỏi lò là gạch đã được làm nguội có nhiệt độ khoảng 150 °C, với lưu lượng
0,2
m3/s,
lượng nhiên liệu tiêu thụ than cám 5 ban đầu là 50 ¸ 55 kg/1.000 viên gạch, trong
đó 80 % định mức được
nghiền kết luyện
vào đất tại khâu chế biến tạo hình, 20% còn lại để rắc mồi và kẹp bánh
khi vào lò. Sau 10 ¸
15 ngày hoạt động liên lục lớp cách nhiệt đã bốc hơi, thành, vỏ lò nóng ổn định
thì định mức than giảm xuống còn 45 kg/1.000 viên, trong đó 80% định mức được
nghiền kết luyện vào đất tại khâu chế biến tạo hình, 20% còn lại để rắc mồi và
kẹp bánh khi vào lò. Việc pha chế sử dụng nhiên liệu giữ nguyên định mức này và nung đốt
liên tục 24/24 giờ trong nhiều
năm.
Thao tác ra lò: Nhờ hệ thống
cơ cấu thanh đỡ dầm thép đặt vuông góc
trên dầm thép chữ I nâng đỡ toàn bộ khối gạch trong lò. Sau khi mẻ gạch được
nung chín và làm nguội, ta dùng kích thủy lực hoặc vít me nâng xe goòng lên sát dầm cốt
1,5 mét, trên xe goòng có đặt hệ thống dầm đỡ thay thế dầm sắt. Lúc này rút các
dầm sắt ra,
kích thủy lực hoặc vít
me nâng toàn bộ khối gạch trong lò và hạ từ từ đến hết mẻ gạch định
ra thì dừng lại để đưa dầm sắt vào mẻ gạch tiếp theo nhằm cố định khối gạch
trong lò. Mẻ gạch ra lò sẽ hạ dần xuống đường ray đưa ra khỏi lò, và tiếp tục
làm nguội bằng gió, không khí trên đường ray, sau đó xếp gạch,
phân loại và chuyển vào bãi thành phẩm. Đến đây ta kết
thúc một quy trình vận hành.
4. Hệ thống điện, thiết
bị công nghệ cần thiết của công nghệ :
4.1. Hệ thống điện:
Bao gồm đường dây tải điện 15 Kv/0,4 và Trạm
biến áp công suất 120KVA
4.2. Công nghệ chế biến tạo
hình:
- Máy nghiền cuốn đất 2 trục, môtơ điện công suất
40
Kw:
01 máy
- Máy cán mịn nhào trộn đất, môtơ điện công suất
20
Kw/máy:
02 máy
- Máy nghiền than, pha than, môtơ điện
công suất 4
Kw:
01 máy
- Băng tải tự động, môtơ điện công suất 4 Kw/máy: 02
máy
- Máy đùn, máy cắt gạch tự động, môtơ điện công
suất 2
Kw/máy:
02 máy
4.3. Công nghệ lò:
- Gia công cơ khí 01 máy vận thăng, tải trọng
> 500kg, môtơ điện, tủ điện
kéo tời công suất 20Kw. Số lượng 01 máy.
- Kích thủy lực hoặc vít me tải trọng > 12 tấn, môtơ
điện 20
Kw,
số lượng:
01
cái.
Điều 5. Các yêu cầu về
chất lượng sản phẩm :
- Các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung, phải thực
hiện Công bố tiêu chuẩn Chất lượng hàng hóa theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Đối với gạch rỗng đất sét nung phải đảm bảo theo:
TCVN 1450:1998 - Gạch rỗng đất sét nung.
- Đối với gạch đặc đất sét nung phải đảm bảo
theo: TCVN 1452:1998 - Gạch đặc đất sét nung.
Điều 6. Quy định về
việc chuyển giao kết quả công nghệ sản xuất gạch đất sét nung - Lò gạch liên tục
kiểu đứng
Các tổ chức, cá nhân sản xuất gạch
nung đốt trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk
khi áp dụng công nghệ sản xuất gạch đất sét nung - Lò gạch liên tục kiểu đứng
phải thực hiện đúng theo Nghị định số 81/2002/NĐ-CP, ngày 17/10/2002 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và
Công nghệ.
Điều 7. Chính sách hỗ
trợ các thành phần kinh tế về chuyển đổi và sử dụng công nghệ sản xuất gạch đất
sét nung - Lò gạch liên tục kiểu đứng
Nhà nước khuyến khích
các tổ chức, cá nhân sản xuất gạch trên địa bàn tỉnh khi áp dụng công nghệ sản
xuất gạch đất sét nung - Lò gạch liên tục kiểu đứng được hưởng các chế độ ưu đãi
theo quy định của UBND tỉnh./.