ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2014/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 13
tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH LỘ TRÌNH CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT GẠCH ĐẤT SÉT NUNG BẰNG LÒ
THỦ CÔNG, THỦ CÔNG CẢI TIẾN, LÒ ĐỨNG LIÊN TỤC, LÒ VÒNG SỬ DỤNG NHIÊN LIỆU HÓA
THẠCH (THAN, DẦU, KHÍ), LÒ VÒNG, LÒ VÒNG CẢI TIẾN KHÔNG SỬ DỤNG NHIÊN LIỆU HÓA
THẠCH MÀ SỬ DỤNG PHẾ LIỆU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP
ngày 31/7/2007 của Chính phủ về Quản lý Vật liệu xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 121/2008/QĐ-TTg
ngày 29/8/2008 của Thủ tướng Chính về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 567/QĐ-TTg
ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình phát triển Vật liệu
xây không nung đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày
16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây không
nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung;
Căn cứ Thông tư số 09/2012/TT-BXD
ngày 28/11/2012 của Bộ Xây dựng quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong
các công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
Đắk Lắk tại Tờ trình số 103/TTr-SXD, ngày 23/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định lộ
trình chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, thủ công
cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu,
khí), lò vòng, lò vòng cải tiến không sử dụng nhiên liệu hóa thạch mà sử dụng
phế liệu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giao cho Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định
này và định kỳ báo cáo UBND tỉnh theo quy
định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc:
Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông
Vận tải, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Các Bộ: XD, TNMT, CT, KHCN;
(b/c)
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; (b/c)
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; (b/c)
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Vụ pháp chế - Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- Như điều 3;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh;
- Website tỉnh, TTTT & Công báo;
- VP UBND tỉnh: CVP, PCVP; các P, TT;
- Lưu: VT, CN. (VT.60)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Dhăm Ênuôl
|
QUY ĐỊNH
LỘ
TRÌNH CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT GẠCH ĐẤT SÉT NUNG BẰNG LÒ THỦ CÔNG, THỦ CÔNG
CẢI TIẾN, LÒ ĐỨNG LIÊN TỤC, LÒ VÒNG SỬ DỤNG NHIÊN LIỆU HÓA THẠCH (THAN, DẦU,
KHÍ), LÒ VÒNG, LÒ VÒNG CẢI TIẾN KHÔNG SỬ DỤNG NHIÊN LIỆU HÓA THẠCH MÀ SỬ DỤNG
PHẾ LIỆU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số
35/2014/QĐ-UBND ngày 13/10/2014 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định lộ trình chấm dứt hoạt động
sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục,
lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí), lò vòng, lò vòng cải tiến
không sử dụng nhiên liệu hóa thạch mà sử dụng phế liệu ngành nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Ngoài việc các quy định về lộ trình chấm dứt hoạt
động sản xuất gạch đất sét nung ban hành kèm theo quyết định này còn thực hiện
theo Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét
nung và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các doanh nghiệp được
thành lập theo Luật Doanh nghiệp (gọi chung là doanh nghiệp); hợp tác xã, hộ
gia đình sản xuất cá thể (gọi chung là cơ
sở) hoạt động sản xuất gạch đất sét nung
bằng lò thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk.
Điều 3. Lộ trình thực hiện
chung
Đến năm 2020 chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất
sét nung bằng lò thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục và lò vòng sử dụng
nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí), lò vòng, lò vòng cải tiến không sử dụng
nhiên liệu hóa thạch mà sử dụng phế liệu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Lộ trình thực hiện chấm
dứt hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò thủ công cải tiến
1. Không cho phép phát sinh đầu tư mới.
2. Kể từ ngày 31/12/2014: Chấm dứt hoạt động sản xuất
gạch đất sét nung bằng lò thủ công, thủ công cải tiến trên toàn địa bàn tỉnh Đắk
Lắk.
Điều 5. Lộ trình thực hiện chấm
dứt hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò đứng liên tục
1. Không cấp phép cho các dự án đầu tư mới.
2. Các cơ sở sản xuất gạch nằm trong khu vực thành
phố, thị xã, thị trấn, gần khu dân cư, gần khu vực trồng lúa và hoa màu (khoảng
cách tính từ lò gạch đến khu vực dân cư, khu vực canh tác <100 m) phải chấm
dứt hoạt động chậm nhất trước ngày 31/12/2017; các cơ sở sản xuất gạch nằm trong khu vực còn lại phải chấm dứt
hoạt động chậm nhất trước ngày 31/12/2020.
3. Đối với các dự án đang xây dựng trái phép, không
phép thì phải đình chỉ xây dựng, buộc tháo dỡ, hoàn thành chậm nhất đến
31/12/2015.
4. Các dự án chưa xây dựng đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt nhưng chưa triển khai đầu tư thì không tiếp tục đầu tư hoặc chuyển
sang đầu tư bằng công nghệ lò tuynel nếu dự án nằm trong vùng Quy hoạch sản xuất vật liệu bằng công nghệ lò tuynel hoặc
chuyển sang xây dựng dây chuyền sản xuất gạch xây không nung.
Điều 6. Lộ trình thực hiện chấm
dứt hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch
(than, dầu, khí)
1. Không cấp phép cho các dự án đầu tư mới.
2. Các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc
chấp thuận đầu tư nhưng chưa triển khai đầu tư xây dựng thì không được tiếp tục
đầu tư, bắt buộc phải chuyển sang đầu tư bằng công nghệ lò tuynel hoặc chuyển
sang sản xuất gạch xây không nung.
3. Đối với các cơ sở đang hoạt động hoặc đang trong
quá trình đầu tư xây dựng chỉ được phép hoạt động đến năm 2020. Sau thời hạn
trên phải chuyển đổi sang công nghệ lò tuynel hoặc chuyển sang sản xuất gạch
xây không nung.
Điều 7. Lộ trình thực hiện chấm
dứt hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò vòng, lò vòng cải tiến (lò
Hoffman) không sử dụng nguyên liệu hóa thạch mà sử dụng phế liệu ngành nông
nghiệp (trấu, mùn cưa,....).
1. Không cấp phép cho các dự án đầu tư mới.
2. Đối với các dự án đang xây dựng trái phép, không
phép thì phải đình chỉ xây dựng, buộc tháo dỡ, hoàn thành chậm nhất đến
31/12/2015.
3. Đối với các cơ sở đang hoạt động hoặc đang trong
quá trình đầu tư xây dựng chỉ được phép hoạt động đến năm 2020. Sau thời hạn
trên, tùy điều kiện cụ thể, có thể cho phép tồn tại hoặc chuyển đổi sang công
nghệ lò tuynel hoặc chuyển sang sản xuất gạch xây không nung
Điều 8. Quy định việc chuyển đổi.
1. Ưu tiên các doanh nghiệp, cơ sở đang sản xuất gạch
đất sét nung chuyển sang sản xuất gạch
xây không nung, thực hiện theo Kế hoạch số 5342/KH-UBND ngày 12/9/2012 của UBND
tỉnh Đắk Lắk về phát triển sản xuất, sử dụng vật liệu xây không nung thay gạch
đất sét nung của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2012 - 2020.
2. Việc chuyển đổi từ lò đứng liên tục, lò vòng
sang sản xuất gạch nung bằng công nghệ lò tuynel có nguồn nguyên liệu đất sét
được khai thác hợp pháp; có công nghệ sử dụng tiết kiệm tài nguyên, tiết kiệm
năng lượng, bảo vệ môi trường, tận dụng được phế thải công nghiệp, phù hợp với
quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng và
quy hoạch phát triển công nghiệp đã được phê duyệt, được các ngành chức năng
liên quan phối hợp thẩm định, xác nhận bằng văn bản.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Trách nhiệm các Sở, ban
ngành liên quan.
1. Sở Xây dựng
a) Chủ trì tổ chức triển khai đến các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày
28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 5342/KH-UBND ngày 12/9/2012 của
UBND tỉnh Đắk Lắk và Quyết định này.
b) Phổ biến chủ trương, chính sách, nội dung phát
triển vật liệu xây không nung, định mức, đơn giá xây dựng, tiêu chuẩn chất lượng
sản phẩm, quy phạm thiết kế, thi công
nghiệm thu đối với các công trình xây dựng sử dụng vật liệu xây không nung.
c) Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Xây dựng trực thuộc
Sở Xây dựng phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các cơ quan liên quan, tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện
xóa bỏ các lò gạch thủ công, lò thủ công cải tiến, lò đứng liên tục và lò vòng
theo lộ trình nêu trên; đôn đốc, nhắc nhở, giám sát việc thực hiện, phát hiện
và kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm theo quy định.
d) Định kỳ hàng năm rà soát, đánh giá tình hình sản
xuất gạch đất sét nung và lộ trình xóa bỏ các lò gạch thủ công, lò thủ công cải
tiến, lò đứng liên tục và lò vòng của các địa phương trong tỉnh; báo cáo Bộ Xây
dựng và UBND tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tăng
cường kiểm tra hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên đất sét để sản xuất gạch
ngói nung, kiểm tra về môi trường tại các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung bằng
lò thủ công, lò vòng, lò đứng liên tục đúng theo quy định của pháp luật về tài
nguyên môi trường trên quan điểm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
b) Xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
hàng năm diện tích khu vực phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng; hạn chế quy hoạch
các vùng nguyên liệu cho sản xuất gạch đất sét nung.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực, không cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ cá
thể sản xuất gạch đất nung bằng lò thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục
và lò vòng.
b) Khi tham mưu UBND tỉnh phê duyệt, cấp chứng nhận
đầu tư cho các dự án phải yêu cầu chủ đầu tư
ưu tiên sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình, hạng mục công
trình xây dựng.
c) Tham mưu UBND tỉnh thực hiện chính sách ưu đãi đầu
tư để khuyến khích các dự án đăng ký đầu tư sản xuất vật liệu xây không nung.
4. Sở Giao thông vận tải
Chỉ đạo Thanh tra giao thông phối hợp với Thanh Tra
xây dựng, Thanh tra môi trường, Công an, quản lý thị trường, UBND các huyện, thị
xã, thành phố thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý đối với các hành vi vi phạm
của các phương tiện vận chuyển gây ô nhiễm môi trường từ các điểm khai thác đất
làm gạch, kinh doanh vật liệu xây dựng trong đó có gạch thủ công, gây cản trở
giao thông, gây bụi bẩn trên đường phố.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Không sử dụng vốn khoa học hàng năm vào việc hỗ
trợ cho các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung bằng lò đứng liên tục, lò vòng.
b) Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, hướng dẫn việc triển khai chính sách đầu tư đổi mới công nghệ và các cơ
chế ưu đãi về khoa học và công nghệ đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển
đổi sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò đứng liên tục, lò vòng sang
đầu tư sản xuất vật liệu xây không nung, ưu tiên các nguồn nguyên liệu sẵn có tại
địa phương.
6. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan thẩm định phương án hỗ trợ, tham mưu UBND tỉnh cân đối
bố trí ngân sách để hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gạch bằng lò thủ công,
thủ công cải tiến, lò đứng liên tục và lò vòng chuyển đổi công nghệ hoặc chấm dứt
hoạt động theo lộ trình. Hỗ trợ người lao động tại các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất gạch thủ công trong thời gian chờ chuyển đổi nghề nghiệp và hỗ trợ kinh
phí đào tạo nghề cho người lao động tại các cơ sở sản xuất gạch bằng lò thủ
công.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
a) Quản lý và hướng dẫn UBND cấp huyện quản lý sử dụng
đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, nhất là đất trồng lúa và rau màu theo đúng quy
định tại Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ về quản lý, sử
dụng đất trồng lúa và các quy định liên quan khác của pháp luật.
b) Quản lý và nghiêm cấm các hành vi lợi dụng việc
cải tạo đồng ruộng để khai thác đất sét
c) Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội
tư vấn chuyển đổi nghề nghiệp, đào tạo nghề mới cho người lao động đang làm việc
tại các lò gạch thủ công sau khi bị xóa bỏ theo Quyết định này, đồng thời lồng
ghép lộ trình này với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
8. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn và các cơ quan liên quan nơi có lò gạch thủ công, xây dựng kế hoạch
đào tạo nghề cho nông dân, trong đó có tư vấn chuyển đổi nghề nghiệp, đào tạo
nghề mới cho người lao động đang làm việc tại các lò gạch thủ công sau khi bị
xóa bỏ theo Quyết định này. Hướng dẫn chính sách hỗ trợ học nghề ở địa phương
theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020” và Đề án “Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020” đã được Chủ tịch UBND tỉnh Đắk
Lắk phê duyệt tại Quyết định số 3276/QĐ-UBND ngày 22/12/2011.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng, Trung tâm
quản lý Cổng thông tin điện tử tỉnh thực hiện tuyên truyền, đăng tải chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về quản lý, đầu tư sản xuất kinh
doanh, định hướng sản xuất vật liệu xây dựng, lộ trình chấm dứt hoạt động sản
xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục và
lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch, lò vòng, lò vòng cải tiến không sử dụng
nhiên liệu hóa thạch mà sử dụng phế liệu ngành nông nghiệp; khuyến khích sản xuất,
ưu tiên sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất
sét nung trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 10. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Quy định
này tới các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gạch đất sét nung và nhân dân trên địa bàn.
2. Thống kê đầy đủ, chính xác hiện trạng sản xuất gạch
đất sét nung trên địa bàn từng xã về số lượng lò, số lượng lao động, trên cơ sở
đó triển khai việc xóa bỏ lò gạch, ngói theo lộ trình này.
3. Xây dựng lộ trình, lập phương án triển khai thực
hiện việc xóa bỏ, chấm dứt hoạt động sản xuất đối với cơ sở sản xuất gạch đất
sét nung bằng lò thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục và lò vòng. Kiên
quyết chỉ đạo, tập trung ngăn chặn, xử lý các tình trạng khai thác, sử dụng đất
sét trái phép để sản xuất gạch đất sét nung, cưỡng chế lò gạch thủ công theo
đúng Quyết định này.
4. Nghiên cứu phương án chuyển đổi sản xuất, chuyển
đổi nghề nghiệp, tạo việc làm mới cho các chủ cơ sở sản xuất và lực lượng lao động
sản xuất gạch đất nung bằng lò thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục và
lò vòng.
5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ
trương của Chính phủ, Bộ Xây dựng và UBND tỉnh Đắk Lắk về việc thay thế dần gạch
nung bằng vật liệu xây không nung. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức,
cá nhân đầu tư sản xuất vật liệu xây không nung.
6. Tổ chức kiểm tra, giám sát và xử lý các trường hợp
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất không thực hiện việc chấm dứt hoạt động xuất gạch
đất sét nung bằng lò thủ công, thủ công cải tiến, lò đứng liên tục và lò vòng
theo lộ trình.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan có
biện pháp quản lý đất đai tại các doanh nghiệp, cơ sở sau khi chấm dứt hoạt động
theo quy định.
Định kỳ 6 tháng (trước ngày 5 tháng 6), một năm (trước ngày 5 tháng 12)
hoặc đột xuất báo cáo tình hình sản xuất và sử dụng vật liệu xây dựng về Sở Xây
dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh Đắk Lắk
và Bộ Xây dựng.
Điều 11. Trách nhiệm của các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, thủ công cải
tiến, lò đứng liên tục và lò vòng
Cam kết chấm dứt hoạt động và tháo dỡ lò gạch hoặc
chuyển đổi công nghệ theo lộ trình quy định. Sau thời gian quy định, không chấm
dứt hoạt động, tháo dỡ thì sẽ bị cưỡng chế theo quy định.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Quy định này; thường
xuyên theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định, kịp thời báo cáo UBND tỉnh để giải quyết các vướng mắc, phát
sinh (nếu có) trong quá trình thực hiện./.