Quyết định 708/QĐ-BNV năm 2023 Danh mục cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ do Bộ trưởng Bộ nội vụ ban hành

Số hiệu 708/QĐ-BNV
Ngày ban hành 11/09/2023
Ngày có hiệu lực 11/09/2023
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nội vụ
Người ký Phạm Thị Thanh Trà
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ NỘI VỤ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 708/QĐ-BNV

Hà Nội, ngày 11 tháng 9 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH DANH MỤC CƠ SỞ DỮ LIỆU CHUYÊN NGÀNH NỘI VỤ

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ

Căn cứ Nghị định số 63/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;

Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 9 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định về kết nối, chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 892/QĐ-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Nội vụ, phiên bản 2.0;

Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Thông tin.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ cần ưu tiên triển khai tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Danh mục cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ là cơ sở để các đơn vị chủ đầu tư, đơn vị chủ trì, quản lý cơ sở dữ liệu phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Bộ, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, xây dựng Chính phủ số tại Bộ Nội vụ.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Trách nhiệm của Trung tâm Thông tin, Bộ Nội vụ

a) Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, đôn đốc việc triển khai thực hiện Quyết định này; đề xuất sửa đổi, cập nhật bổ sung Danh mục cơ sở dữ liệu chuyên ngành phù hợp với tình hình triển khai thực tế tại Bộ Nội vụ.

b) Tiếp nhận các dịch vụ chia sẻ dữ liệu của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ tích hợp với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Bộ (LGSP).

c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ nghiên cứu, đề xuất xây dựng các hệ thống quản lý dữ liệu; các giải pháp khai thác, sử dụng dữ liệu phục vụ công tác chuyển đổi số của Bộ.

d) Chủ trì kết nối các cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ với các cơ sở dữ liệu quốc gia và các cơ sở dữ liệu khác của các bộ, ngành, địa phương để đồng bộ, thống nhất dữ liệu.

e) Quản trị, vận hành kỹ thuật hệ thống cơ sở dữ liệu bảo đảm an toàn, thông suốt; xây dựng và triển khai các giải pháp đồng bộ về sao lưu, dự phòng, khắc phục sự cố, phục hồi dữ liệu, các giải pháp kỹ thuật khác về bảo đảm hiệu suất vận hành và sẵn sàng hệ thống ở mức độ cao.

f) Tổ chức kiểm tra, đánh giá định kỳ hằng năm việc cập nhật, quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu của các đơn vị báo cáo lãnh đạo Bộ.

2. Trách nhiệm của các đơn vị chủ trì, quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ

a) Triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành:

- Quy định chi tiết nội dung thuyết minh, mô tả về mục tiêu, quy mô, phạm vi, đối tượng sử dụng của cơ sở dữ liệu chuyên ngành, quy trình nghiệp vụ, xác định đặc điểm, thuộc tính dữ liệu của cơ Sở dữ liệu, xác định mối quan hệ với các cơ sở dữ liệu khác trong và ngoài Bộ, đánh giá tính khả thi, hiệu quả về kinh tế - xã hội của việc xây dựng cơ sở dữ liệu.

- Thực hiện rà soát, tổng hợp nhu cầu thông tin, dữ liệu của đơn vị mình cần thu thập, trao đổi, chia sẻ với các cơ sở dữ liệu khác của các bộ, ngành, địa phương từ đó xác định phạm vi dữ liệu và giải pháp trao đổi, cung cấp thông tin của cơ sở dữ liệu chuyên ngành với cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức đồng thời kết nối với Trung tâm điều hành thông minh của Bộ Nội vụ (IOC), Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ.

- Thực hiện rà soát và chuẩn hóa nội dung dữ liệu trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành để đảm bảo dữ liệu chính xác, đầy đủ; bảo đảm việc tuân thủ quy chế, quy trình quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

- Xây dựng, khai thác sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu hiện đại để trích xuất, cung cấp các thông tin, dữ liệu tri thức từ cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của Lãnh đạo Bộ (hỗ trợ các báo cáo phân tích, dự báo, cảnh báo, chỉ đạo điều hành).

- Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Thông tin và các đơn vị có liên quan thiết kế cấu trúc, kiểu thông tin của dữ liệu cũng như phương thức truy nhập dữ liệu đảm bảo sự tương thích của dữ liệu khi chia sẻ, tích hợp.

- Cung cấp hồ sơ, tài liệu mô tả thiết kế sơ bộ và các yêu cầu chức năng của cơ sở dữ liệu chuyên ngành và các giải pháp kỹ thuật áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn gửi Trung tâm Thông tin để theo dõi, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, báo cáo Bộ trưởng Bộ Nội vụ việc thực hiện xây dựng Cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao và quy định của Bộ Nội vụ.

b) Thực hiện quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu chuyên ngành:

- Xây dựng các quy trình nghiệp vụ và biện pháp kiểm soát, duy trì cơ sở dữ liệu chuyên ngành đảm bảo dữ liệu “đúng, đủ, sạch, sống”; dữ liệu có giá trị pháp lý, thay thế văn bản, giấy tờ.

[...]