ỦY
BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1023/NQ-UBTVQH13
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 08 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016-2020
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11;
Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13; Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13;
Sau khi xem xét Tờ trình số 350/TTr-CP
ngày 27 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ, Báo cáo thẩm tra số 2886/BC-UBTCNS13
ngày 07 tháng 8 năm 2015 và Báo cáo tiếp thu, giải trình số 2908/BC-UBTCNS13
ngày 13 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban Tài chính - Ngân sách về nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2016-2020,
QUYẾT NGHỊ:
Ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và
định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2016-2020.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị quyết này áp dụng đối với:
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước (gọi tắt
là các bộ, ngành trung ương và địa phương);
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến lập kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm từ nguồn ngân sách nhà nước.
Chương II
NGUYÊN TẮC, TIÊU
CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 3. Ngành, lĩnh
vực sử dụng vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020
Vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
nhà nước được bố trí để chuẩn bị đầu tư và thực hiện các dự
án hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp hoặc không xã
hội hóa được thuộc các ngành, lĩnh vực sau:
1. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi
và thủy sản: các dự án thủy lợi, hạ tầng phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và
phát triển rừng bền vững; phát triển thủy sản; phát triển giống cây trồng, vật nuôi; các dự án phòng, tránh thiên tai, bão lụt, hạn
hán.
2. Công nghiệp: các dự án trong lĩnh
vực dầu khí được đầu tư từ tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà được chia (nếu có) và
tiền đọc tài liệu để lại cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; hạ tầng các khu kinh tế
ven biển, khu kinh tế cửa khẩu và hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp; mạng
lưới điện nông thôn, miền núi và hải đảo; mạng lưới điện phục vụ quốc phòng, an
ninh; sản xuất năng lượng tái tạo.
3. Thương mại: các dự án chợ dân
sinh, chợ đầu mối, trung tâm logistic, trung tâm hội chợ triển lãm, kết cấu hạ
tầng xuất khẩu, nhập khẩu ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Giao thông: các dự án hạ tầng giao
thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, đường biên,
đường hàng không.
5. Cấp nước, thoát nước và xử lý rác
thải, nước thải: các dự án cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải.
6. Kho tàng: các dự án kho tàng, kho
lưu trữ chuyên dụng, lưu giữ hàng dự trữ quốc gia, lưu trữ
hồ sơ, tài liệu, kho vật chứng.
7. Văn hóa: các dự án đầu tư xây dựng,
tu bổ, tôn tạo di sản văn hóa thế giới, các di tích quốc gia đặc biệt, di tích
quốc gia; bảo tồn văn hóa truyền thống, các dự án văn hóa.
8. Thể thao: các dự án thuộc lĩnh vực
hạ tầng thể dục, thể thao.
9. Du lịch: các dự án hạ tầng kỹ
thuật nhằm phát triển du lịch bền vững tại các khu, điểm, địa bàn
du lịch.
10. Khoa học, công nghệ: các dự án đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất cho các tổ chức khoa học và công nghệ; các phòng thí
nghiệm, xưởng thực nghiệm; các trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, kiểm định; các
phòng thiết kế chuyên dụng trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật; các
trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ, các chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường
- Chất lượng; các trạm, trại thực nghiệm; khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao.
11. Thông tin: các dự án phục vụ hoạt
động xuất bản, thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc và thực
hiện nhiệm vụ chính trị, xã hội, công ích thiết yếu.
12. Truyền thông: các dự án viễn
thông phục vụ mục tiêu quốc phòng, an ninh, đảm bảo an toàn thông tin quốc gia.
13. Công nghệ thông tin: các dự án đầu
tư hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin; bảo mật và an toàn thông tin điện tử
trong cơ quan nhà nước; hạ tầng công nghệ thông tin cung cấp dịch vụ công trực
tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp; hạ tầng thương mại điện tử, giao dịch
điện tử.
14. Giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề
nghiệp: các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị các cơ sở giáo
dục, đào tạo và cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cấp học từ mầm non đến đại học
và hạ tầng kỹ thuật các khu đại học.
15. Y tế, dân số và vệ sinh an toàn
thực phẩm: các dự án bệnh viện, các cơ sở y tế, trung tâm kiểm nghiệm, kiểm định,
giám định của cơ quan quản lý chuyên ngành.
16. Xã hội: các dự án nuôi dưỡng, điều
dưỡng người có công; hỗ trợ việc làm; chăm sóc, điều dưỡng sức khỏe cán bộ,
công nhân viên chức; cai nghiện và các dự án trợ giúp xã hội khác; các dự án cải
tạo, nâng cấp các dự án ghi công liệt sỹ.
17. Tài nguyên và môi trường: các dự
án trong lĩnh vực biển và hải đảo, đo đạc bản đồ, khí tượng
thủy văn, thăm dò địa chất và khoáng sản, nguồn nước; quan trắc cảnh báo môi
trường; bảo vệ tài nguyên, khắc phục ô nhiễm môi trường, tăng trưởng xanh, ứng
phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
18. Quản lý nhà nước: các dự án trụ sở,
nhà công vụ của các cơ quan Đảng, Quốc hội, Chính phủ; trụ sở của các bộ, ngành
trung ương và các tổ chức chính trị - xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép đầu
tư; trụ sở các cơ quan tư pháp; trụ sở của các cấp chính quyền địa phương (Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp); dự án mua mới, xây dựng và cải tạo trụ
sở làm việc, nhà ở của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ
quan khác của Chính phủ Việt Nam ở nước ngoài.
19. Quốc phòng, an ninh: các dự án phục
vụ mục tiêu quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, ứng phó với sự
cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
20. Dự trữ quốc gia: bổ sung hàng dự
trữ quốc gia năm 2016 nhằm khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội cấp bách có yêu cầu phải xử lý
ngay.
Điều 4. Nguyên tắc
chung về phân bổ vốn
1. Việc phân bổ vốn đầu tư phát triển
nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 phải bảo đảm tuân thủ đúng các quy
định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có
liên quan.
2. Bảo đảm quản lý tập trung, thống
nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư
theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động cho các bộ, ngành ở Trung ương
và các cấp chính quyền địa phương.
3. Việc phân bổ vốn đầu tư phát triển
nguồn ngân sách nhà nước phải phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu, định hướng
phát triển tại Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020, Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của quốc gia, của các ngành, lĩnh
vực, địa phương, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành,
lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu
tư từ nguồn ngân sách nhà nước và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần
kinh tế khác, của từng ngành, lĩnh vực và địa phương; bảo đảm các cân đối vĩ
mô, ưu tiên an toàn nợ công.
5. Bố trí vốn đầu tư tập trung, khắc
phục tình trạng phân tán, dàn trải, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Chỉ bố
trí vốn cho các dự án đã đủ thủ tục đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản pháp luật có liên quan.
6. Ưu tiên bố trí vốn cho các vùng miền
núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập
và mức sống của dân cư giữa các vùng, miền trong cả nước.
7. Tập trung bố trí vốn để hoàn thành
và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng
quốc gia, chương trình mục tiêu, dự án có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của các cấp, các ngành.
8. Chính phủ quy định mức vốn dự
phòng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn để xử lý những vấn đề phát sinh
trong quá trình triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn.
9. Thứ tự ưu tiên bố trí vốn ngân
sách nhà nước trong từng ngành, lĩnh vực, chương trình của các bộ, ngành trung
ương và địa phương trong giai đoạn 2016-2020 được thực hiện như sau:
a) Ưu tiên bố
trí vốn cho dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố
trí đủ vốn; dự án dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch; vốn đối ứng
cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn
đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư;
b) Dự án chuyển
tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt;
c) Dự án khởi
công mới đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 5 Điều 54 của Luật Đầu
tư công.
10. Bảo đảm công khai, minh bạch
trong việc phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công, góp phần đẩy mạnh cải cách hành
chính và tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
Điều 5. Nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn trái phiếu
Chính phủ
1. Bảo đảm đúng quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và Luật Đầu tư công.
2. Nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn ngân sách trung ương cho các chương trình mục
tiêu quốc gia được thực hiện theo chủ trương đầu tư của từng chương trình do Quốc
hội quyết định.
3. Nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ thực hiện theo quy định trong Nghị quyết của
Quốc hội.
Điều 6. Nguyên tắc
chung của Chương trình mục tiêu
1. Về phân bổ vốn cho các chương
trình mục tiêu
a) Phải tuân thủ
các nguyên tắc phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho chương
trình, dự án và điều kiện chương trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm được quy định tại Luật Đầu tư công, các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật Đầu tư công và văn bản chỉ đạo điều hành của Chính phủ và Thủ
tướng Chính phủ về đầu tư công trong giai đoạn 2016-2020.
b) Thực hiện
theo đúng nguyên tắc chung và thứ tự ưu tiên trong bố trí vốn trong từng ngành,
lĩnh vực được quy định tại Điều 4 của Nghị quyết này.
c) Ngân sách
trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương để thực hiện các chương
trình mục tiêu đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt, quyết định. Các dự án được hỗ trợ từ các chương trình mục tiêu đều phải
được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư, được thẩm định về nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn. Đối với kế hoạch đầu tư công hằng năm, các dự án phải
có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.
2. Về cơ chế hỗ trợ vốn ngân
sách trung ương cho các dự án do địa phương quản lý
a) Đối với hỗ trợ
từ nguồn vốn ngân sách trung ương thông qua các chương trình mục tiêu, tập
trung cho các dự án lớn, trọng điểm, có tính lan tỏa, có tác động thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội địa phương, các dự án có tính liên tỉnh, liên vùng. Đối với các dự án quy mô nhỏ, các địa phương sử dụng vốn
ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện.
b) Về quy mô dự
án hỗ trợ: để bảo đảm bố trí vốn tập trung, hiệu quả, đối với các dự án mới
giai đoạn 2016-2020, vốn ngân sách trung ương chỉ hỗ trợ cho dự án từ nhóm B trở
lên; trừ trường hợp đặc biệt đối với các dự án cấp bách về phòng, chống thiên
tai, dịch bệnh, an ninh, quốc phòng và giải quyết những vấn đề bức xúc nhất của
các địa phương do Thủ tướng Chính phủ quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa
chọn danh mục dự án nhóm B để đề nghị hỗ trợ từ nguồn vốn
ngân sách trung ương phù hợp với số vốn được phân bổ theo từng chương trình cho
địa phương.
3. Về mức hỗ trợ vốn từ ngân
sách trung ương cho các dự án do địa phương quản lý
a) Đối với các dự
án khởi công mới giai đoạn 2016-2020 được ngân sách trung ương hỗ trợ 100%, bao
gồm: vốn chuẩn bị đầu tư, vốn đền bù giải phóng mặt bằng, vốn xây lắp, trang
thiết bị và các chi phí khác có liên quan trong tổng mức đầu tư được duyệt theo
quy định của pháp luật. Trong trường hợp cần thiết và có khả năng cân đối được ngân
sách, các địa phương có thể bố trí vốn cân đối ngân sách địa phương hoặc các
nguồn vốn hợp pháp khác để chuẩn bị đầu tư, đền bù giải phóng mặt bằng, và một
số hoạt động khác phục vụ cho việc thực hiện dự án.
b) Đối với các dự
án chuyển tiếp đã được hỗ trợ nguồn vốn ngân sách trung ương trong giai đoạn
2011 - 2015 và các dự án mới chưa được bố trí kế hoạch vốn ngân sách trung
ương, nhưng trước thời điểm Luật Đầu tư công có hiệu lực thi hành đã được Thủ
tướng Chính phủ quyết định mức vốn ngân sách trung ương hỗ trợ cụ thể hoặc đã
được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định mức vốn ngân sách trung ương cụ thể: tiếp
tục hỗ trợ theo mức vốn ngân sách trung ương được quy định tại các quyết định
giao kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ và mức vốn ngân sách trung ương đã được Bộ
Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, không phân biệt quy mô dự án, cho đến khi hoàn
thành; không áp dụng cơ chế mới về quy mô và tỷ lệ hỗ trợ 100% theo quy định tại
điểm a khoản này cho đến khi hoàn thành dự án.
c) Tổng mức hỗ
trợ vốn đầu tư phát triển hằng năm của ngân sách trung ương cho ngân sách địa
phương để thực hiện một số chương trình, dự án lớn, đặc biệt quan trọng có tác
động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương tối đa không vượt quá
30% tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách trung ương.
Điều 7. Các chương
trình mục tiêu:
1. Giai đoạn 2016-2020 thực hiện các chương
trình mục tiêu sau:
(1) Chương trình mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội các vùng;
(2) Chương trình mục tiêu hỗ trợ vốn
đối ứng ODA cho các địa phương;
(3) Chương trình mục tiêu phát triển
kinh tế thủy sản bền vững;
(4) Chương trình mục tiêu phát triển
lâm nghiệp bền vững;
(5) Chương trình mục tiêu tái cơ cấu
kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn
định đời sống dân cư;
(6) Chương trình mục tiêu cấp điện
nông thôn, miền núi và hải đảo;
(7) Chương trình mục tiêu đầu tư hạ tầng
khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
(8) Chương trình mục tiêu giáo dục
vùng núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn;
(9) Chương trình mục tiêu phát triển
hệ thống trợ giúp xã hội;
(10) Chương trình mục tiêu y tế - dân
số;
(11) Chương trình mục tiêu đầu tư
phát triển hệ thống y tế địa phương;
(12) Chương trình mục tiêu phát triển
văn hóa;
(13) Chương trình mục tiêu phát triển
hạ tầng du lịch;
(14) Chương trình mục tiêu giáo dục
nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động;
(15) Chương trình mục tiêu công nghệ
thông tin;
(16) Chương trình mục tiêu xử lý triệt
để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng
công ích;
(17) Chương trình mục tiêu ứng phó với
biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh;
(18) Chương trình mục tiêu đảm bảo trật
tự an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy, phòng chống tội phạm và ma túy;
(19) Chương trình mục tiêu Công nghiệp
quốc phòng thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW của Bộ Chính trị (gọi tắt là CNQP-06/BCT);
(20) Chương trình mục tiêu quốc
phòng, an ninh trên địa bàn trọng điểm;
(21) Chương trình mục tiêu Biển Đông-Hải đảo đảm bảo cho lĩnh vực quốc phòng, an ninh trên biển và hải đảo.
2. Giao Thủ tướng Chính phủ rà
soát, quy định chi tiết về đối tượng hỗ trợ, phạm vi hỗ trợ và nguyên tắc phân
bổ vốn cụ thể của từng chương trình, nhằm bảo đảm bố trí vốn tập trung, khắc phục
tình trạng phân tán, trùng lắp, thu gọn phạm vi, đối tượng, tránh tạo cơ chế
xin cho và nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương.
Điều 8. Nguyên tắc
phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước cho các bộ, ngành trung
ương
1. Bộ, ngành trung ương được bố trí vốn
đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước gồm:
a) Cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị;
b) Các cơ quan
tư pháp (Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao);
c) Kiểm toán Nhà nước;
d) Văn phòng Chủ
tịch nước;
đ) Văn phòng Quốc
hội;
e) Các bộ, cơ
quan ngang Bộ và các cơ quan trực thuộc Chính phủ;
g) Các cơ quan
trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, hiệp hội và các tổ chức phi chính phủ khác,
các tập đoàn, tổng công ty Nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng
Chính sách Xã hội.
2. Nguyên tắc phân bổ vốn
Việc phân bổ vốn phải thực hiện theo
quy định tại Điều 3, 4, 5, 6 và 7 của Nghị quyết này.
Điều 9. Nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách địa
phương
1. Nguyên tắc xây dựng các tiêu chí
và định mức phân bổ vốn
a) Phải bảo đảm
phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước.
b) Các tiêu chí
và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách địa phương thực
hiện cho giai đoạn 2016 - 2020.
c) Bảo đảm tương
quan hợp lý giữa việc phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, các địa phương có
số thu lớn, có tỷ lệ điều tiết cao về ngân sách trung ương, với việc ưu tiên hỗ
trợ các vùng miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
các vùng khó khăn khác.
d) Sử dụng có hiệu
quả vốn đầu tư của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút tối đa các nguồn
vốn khác cho đầu tư phát triển.
đ) Bảo đảm công
khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
2. Tiêu chí phân bổ vốn
Tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển
trong cân đối (không bao gồm đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất, nguồn thu xổ số
kiến thiết) cho các địa phương gồm 5 nhóm sau:
a) Tiêu chí dân
số, gồm: số dân trung bình và số người dân tộc thiểu số của
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Tiêu chí về
trình độ phát triển, gồm: tỷ lệ hộ nghèo, số thu nội địa (không bao gồm số thu
sử dụng đất) và tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương.
c) Tiêu chí diện
tích, gồm: diện tích đất tự nhiên của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên.
d) Tiêu chí về
đơn vị hành chính cấp huyện: bao gồm tiêu chí số đơn vị hành chính cấp huyện; số
huyện miền núi, vùng cao, hải đảo, biên giới đất liền của từng tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
đ) Các tiêu chí
bổ sung, bao gồm:
- Tiêu chí xã ATK thuộc vùng căn cứ
kháng chiến (ATK lịch sử).
- Tiêu chí các xã biên giới đất liền,
gồm: các xã biên giới Việt Nam - Trung Quốc, các xã biên giới Việt Nam - Lào và
Việt Nam - Campuchia.
3. Giao Thủ tướng
Chính phủ quy định chi tiết cách xác định số điểm của từng tiêu chí, phương pháp
tính mức vốn cân đối ngân sách địa phương (không bao gồm vốn đầu tư từ nguồn
thu sử dụng đất và xổ số kiến thiết) và các mốc thời gian, cơ quan cung cấp số
liệu để làm căn cứ xác định số điểm của từng tiêu chí cụ thể.
Sau khi phân
bổ theo các nguyên tắc, tiêu chí và định mức này, đối với các địa phương có số
vốn đầu tư trong cân đối (không bao gồm vốn đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất và
xổ số kiến thiết) thấp hơn dự toán NSNN năm 2015 được Quốc hội quyết định sẽ được
điều chỉnh theo hệ số 1,2 lần so với kế hoạch năm 2014 (không bao gồm đầu tư từ
nguồn thu sử dụng đất và xổ số kiến thiết).
Điều 10. Vốn đầu
tư trong cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020
1. Vốn đầu tư trong cân đối ngân sách
địa phương năm 2016:
a) Số vốn đầu tư
trong cân đối ngân sách địa phương được tính theo các tiêu chí, định mức quy định
tại Điều 9 của Nghị quyết này và dự toán số thu sử dụng đất của địa phương năm
2016.
b) Đối với các địa
phương có điều tiết về ngân sách trung ương giai đoạn 2011-2015, nếu số vốn đầu
tư trong cân đối ngân sách địa phương năm 2016 (không bao gồm số thu từ sử dụng
đất) tính theo tỷ lệ điều tiết giai đoạn 2011-2015 lớn hơn số vốn tính theo các
tiêu chí, định mức quy định tại điểm a khoản này, thì số vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương năm 2016 sẽ được xác định trên cơ sở số vốn đầu
tư trong cân đối tính theo tỷ lệ điều tiết giai đoạn 2011 - 2015 và dự toán số
thu sử dụng đất của địa phương năm 2016.
2. Vốn đầu tư trong cân đối của các địa
phương năm 2017 được tính tăng 10% so với số vốn đầu tư trong cân đối năm 2016
tính theo quy định tại Điều 9 của Nghị quyết này và dự toán số thu sử dụng đất
và số thu xổ số kiến thiết của địa phương năm 2017.
Vốn đầu tư trong cân đối của các địa
phương năm 2017 làm căn cứ để xác định tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương
và số bổ sung từ ngân sách trung ương cho các địa phương giai đoạn 2017-2020.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 11. Giao Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thực
hiện Nghị quyết này.
Điều 12. Giao Chính phủ
1. Tổ chức và chỉ đạo các bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương và địa phương
triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Báo cáo tình hình triển khai thực
hiện Nghị quyết này theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Trong trường hợp bổ sung hoặc sửa
đổi các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 ngoài các quy định tại Nghị quyết này
thì Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.
Điều 13. Hiệu lực
thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký và áp dụng cho các năm ngân sách giai đoạn 2016-2020.
Điều 14. Giám
sát việc thực hiện Nghị quyết
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ủy ban Tài
chính - Ngân sách, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban khác của Quốc hội, đại biểu Quốc hội giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết này trong phạm vi
nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Chủ tịch Quốc hội;
- Các Đ/c Phó Chủ tịch Quốc hội;
- Các Đ/c ủy viên UBTVQH;
- HĐ DT và các Ủy ban của Quốc hội;
- Thủ tướng Chính phủ;
- VP TW Đảng, VP Quốc hội, VP Chính phủ;
- Các bộ: Tài chính, KH&ĐT;
- Lưu: HC, TCNS;
- Epas: 57188
|
TM.
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Sinh Hùng
|