UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
70/2015/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
02 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT
CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày
25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 60/2015/QĐ-UBND ngày
19/10/2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Quy định thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
Nghệ An;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 300/TTr-SNV ngày 10/11/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đánh giá chất
lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông của các cơ quan, đơn
vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 42/2009/QĐ-UBND ngày 02/4/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban
hành Quy định đánh giá chất lượng thực hiện cơ chế một cửa của các ngành, các
cấp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các cơ quan ngang Sở, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Đại
|
QUY ĐỊNH
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA
LIÊN THÔNG CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 70/2015/QĐ-UBND, ngày 2 tháng 12 năm 2015
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với việc đánh giá, xếp
loại chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông của các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Sở, cơ quan ngang Sở thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
4. Các cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ
thống dọc đóng trên địa bàn tỉnh áp dụng quy định này để đánh giá, xếp loại
hàng năm trong trường hợp các bộ, ngành dọc chưa ban hành quy định riêng.
Điều 3. Nguyên tắc đánh giá
Đánh giá chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông hàng năm của các cơ quan, đơn vị được thực hiện công
khai, công bằng, dân chủ, thường xuyên theo đúng các quy định hiện hành của Nhà
nước và các quy định tại Quy định này.
Chương II
TIÊU CHÍ, THANG ĐIỂM
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
Điều 4. Tiêu chí, thang điểm
đánh giá và cách tính điểm
1. Tiêu chí, thang điểm đánh giá
TT
|
Nhóm, tiêu
chí
|
Điểm
|
Ghi chú
|
1
|
Nhóm tiêu chí về phòng làm việc, trang
thiết bị, hiện đại hóa bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (Tối đa 15 điểm)
|
1.1
|
Bố trí phòng làm việc:
- Có phòng làm việc riêng biệt
và vị trí thuận lợi (phòng độc lập, dễ nhận thấy, dễ tiếp cận, thuận tiện
trong việc đi lại giải quyết công việc)
- Phòng làm việc chung với các
bộ phận khác của cơ quan hoặc vị trí chưa thật sự thuận lợi (khó nhận thấy,
khó tìm, không thuận tiện trong đi lại, giao dịch)
|
2
1
|
|
1.2
|
Diện tích phòng làm việc theo
quy định tại Quyết định số 60/2015/QĐ-UBND ngày 19/10/2015 của UBND tỉnh:
- Đủ theo quy định
- Chưa đủ theo quy định
|
2
1
|
|
1.3
|
Bố trí diện tích ngồi chờ của tổ
chức công dân theo quy định tại Quyết định số 60/2015/QĐ-UBND ngày 19/10/2015
của UBND tỉnh:
- Đảm bảo theo quy định
- Chưa đảm bảo theo quy định
|
2
1
|
|
1.4
|
Các trang thiết bị làm việc theo
Quyết định số 60/2015/QĐ-UBND ngày 19/10/2015 của UBND tỉnh:
- Trang bị đầy đủ cho việc tiếp đón
tổ chức, công dân và giải quyết công việc của công chức, viên chức bộ phận
- Trang bị đủ chủng loại nhưng thiếu
số lượng của các trang thiết bị so với yêu cầu tiếp đón và giải quyết công
việc của bộ phận.
- Có một số trang thiết bị nhưng
thiếu chủng loại và thiếu số lượng so với yêu cầu tiếp đón và giải quyết công
việc của bộ phận.
|
4
2
1
|
|
1.5
|
Sắp xếp phòng làm việc:
- Gọn gàng, sạch sẽ, ngăn nắp
- Chưa đảm bảo yêu cầu trên
|
3
0
|
|
1.6
|
Điểm thưởng (xây dựng phòng làm việc
hiện đại, ứng dụng CNTT ở mức cao, việc làm mới sáng tạo khác)
|
2
|
|
2
|
Nhóm tiêu chí về công chức,
viên chức (Tối đa 15 điểm)
|
2.1
|
Bố trí công chức, viên chức làm việc
tại bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông
- Đúng quy định
- Chưa đúng quy định
|
3
0
|
|
2.2
|
Trình độ, năng lực của công
chức, viên chức làm việc tại bộ phận một cửa, bộ phận một cửa liên thông:
- Đáp ứng yêu cầu công việc của
bộ phận;
- Chưa đáp ứng yêu cầu
|
3
0
|
|
2.3
|
Đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức:
- Có từ 70% trở lên công chức, viên
chức được tập huấn nghiệp vụ hoặc kỹ năng làm việc.
- Có từ 50% - dưới 70% công
chức, viên chức được tập huấn nghiệp vụ hoặc kỹ năng làm việc.
- Dưới 50% công chức, viên chức được
tập huấn nghiệp vụ hoặc kỹ năng làm việc.
|
3
2
0
|
|
2.4
|
Thực hiện quy tắc ứng xử, kỷ
luật hành chính:
- Công chức, viên chức không vi phạm
quy tắc ứng xử hoặc không bị xử lý kỷ luật.
- Công chức, viên chức vi phạm
quy tắc ứng xử hoặc bị xử lý kỷ luật
|
4
-3
|
|
2.5
|
Điểm thưởng (điểm mới, sáng tạo như
trang phục, các nội dung liên quan đến chế độ, chính sách…)
|
2
|
|
3
|
Nhóm tiêu chí về quy định,
công khai quy trình, thủ tục hành chính, trách nhiệm công chức, viên chức và
xử lý, giải quyết công việc cho tổ chức, công dân (Tối đa 50 điểm)
|
3.1
|
Quy chế hoạt động; quy định về
quy trình tiếp nhận, chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký trả lại bộ phận một cửa,
bộ phận một cửa liên thông; trách nhiệm các cơ quan, bộ phận có liên quan và công
chức, viên chức:
- Ban hành đầy đủ các quy định
- Ban hành không đầy đủ các quy định.
- Thực hiện đầy đủ, đúng quy định
- Thực hiện không đầy đủ hoặc không
đúng quy định
|
3
-2
5
-2
|
|
3.2
|
Niêm yết công khai các quy định,
thủ tục hành chính, giấy tờ, hồ sơ, phí và lệ phí (nếu có) tại bộ phận một cửa,
bộ phận một cửa liên thông:
- Công khai đầy đủ, đúng quy định
- Công khai không đầy đủ hoặc không
đúng quy định
|
12
0
|
|
3.3
|
Mở sổ sách ghi chép, theo dõi,
cập nhật kết quả, lưu trữ hồ sơ xử lý, giải quyết công việc:
- Mở sổ sách ghi chép, cập nhật,
lưu trữ hồ sơ đầy đủ, chính xác
- Mở sổ sách nhưng ghi chép, cập
nhật không đầy đủ, chính xác
- Không mở sổ sách ghi chép
|
10
6
-5
|
|
3.4
|
Xử lý, giải quyết công việc (hồ sơ)
cho tổ chức, công dân:
- Đảm bảo 100% yêu cầu (hồ sơ)
xử lý đúng quy định về nội dung và thời hạn;
- Có từ 1-5% yêu cầu (hồ sơ) xử
lý không đúng thời hạn quy định.
- Có từ 6-10% yêu cầu (hồ sơ) xử
lý không đúng thời hạn quy định.
- Có trên 10% yêu cầu (hồ sơ) xử
lý không đúng thời hạn quy định.
- Có yêu cầu (hồ sơ) xử lý không
đúng quy định phải xử lý lại lần 2 hoặc vượt quá 10% thời gian quy định
|
14
-2
-4
-6
-4
|
Trừ thêm trong tổng số điểm
|
3.5
|
Thu phí và lệ phí (nếu có):
- Đúng quy định.
- Không đúng quy định
|
2
-2
|
|
3.6
|
Điểm cộng cho các đơn vị có
nhiều giao dịch với tổ chức, công dân gồm: Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,
các Sở, Ngành: Kế hoạch Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên Môi trường, Xây dựng,
Giao thông Vận tải, Lao động Thương binh và xã hội, Công an tỉnh, Cục thuế
tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Cục Hải quan tỉnh và Uỷ ban nhân dân Thành phố
Vinh
|
4
|
|
4
|
Nhóm tiêu chí về quản lý,
điều hành; chế độ đãi ngộ (Tối đa 10 điểm)
|
4.1
|
Phân công chỉ đạo, quản lý thực hiện
cơ chế một cửa.
- Có phân công cụ thể, rõ ràng, đúng
quy định (bằng văn bản);
- Có phân công nhưng chưa đúng
quy định;
- Không phân công.
|
5
3
-2
|
|
4.2
|
Công tác kiểm tra, đánh giá tình
hình thực hiện theo định kỳ.
- Có thực hiện hàng năm;
- Không thực hiện hàng năm
|
2
-2
|
|
4.3
|
Thực hiện chế độ phụ cấp theo
quy định
|
2
|
|
4.4
|
Điểm thưởng cho những việc làm mới,
sáng tạo; chế độ đãi ngộ, khuyến khích đối với công chức, viên chức
|
1
|
|
5
|
Nhóm tiêu chí về phản hồi của
tổ chức, công dân đối với cán bộ, công chức, viên chức và hoạt động của bộ
phận một cửa (Tối đa 10 điểm)
|
5.1
|
Hòm thư góp ý, kênh tiếp nhận ý kiến
phản ánh, kiến nghị:
- Đã lập hòm thư góp ý hoặc xây dựng
kênh tiếp nhận; mở sổ theo dõi, cập nhật các ý kiến phản ánh, kiến nghị, đơn
thư v.v.
- Không thực hiện một trong
những nội dung trên.
|
4
-1
|
|
5.2
|
Xử lý, giải quyết kiến nghị,
phản ánh, đơn thư vụ việc liên quan đến thái độ xử sự, kết quả xử lý công
việc của công chức, viên chức bộ phận.
- Đã tiến hành giải quyết đầy đủ
theo thẩm quyền đối với các kiến nghị, phản ánh, đơn thư, vụ việc.
- Giải quyết không đầy đủ theo thẩm
quyền đối với các kiến nghị, phản ánh, đơn thư, vụ việc.
- Không giải quyết theo thẩm
quyền đối với các kiến nghị, phản ánh, đơn thư, vụ việc.
|
5
2
-2
|
|
5.3
|
Điểm thưởng cho những việc làm mới,
sáng tạo
|
1
|
|
|
Tổng số
|
100
|
|
2. Cách tính điểm
a) Điểm số của mỗi đơn vị được tính theo thang
điểm 100;
b) Căn cứ kết quả thực hiện tính điểm cho các
tiêu chí theo quy định;
c) Những nội dung công việc không thực hiện hoặc
thực hiện nhưng kết quả hạn chế thì không tính điểm cho tiêu chí và trừ số điểm
tương ứng theo quy định trong tổng số điểm;
d) Điểm thưởng bao gồm điểm cho các việc làm mới
và sáng tạo.
Điều 5. Xếp loại
Xếp loại chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông các đơn vị chia thành 4 loại: Tốt, Khá, Trung bình và
Yếu.
1. Đơn vị đạt loại Tốt: Tổng số điểm đạt từ 80
trở lên;
2. Đơn vị đạt loại Khá: Tổng số điểm đạt từ 65
đến dưới 80;
3. Đơn vị đạt loại Trung bình: Tổng số điểm từ
50 đến dưới 65;
4. Đơn vị đạt loại Yếu: Tổng số điểm đạt dưới 50;
Chương III
QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ, XẾP
LOẠI
Điều 6. Tự đánh giá, gửi báo
cáo và thẩm định kết quả tự đánh giá, xếp loại
1. Tự đánh giá:
a) Các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan Trung ương
được tổ chức theo hệ thống dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ hệ
thống tiêu chí và thang điểm tại Điều 3 Quy định này và kết quả thực hiện tại
đơn vị để tính điểm và xây dựng báo cáo tự đánh giá, xếp loại chất lượng thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại ngành, địa phương mình. Báo
cáo của đơn vị bao gồm 2 phần:
Phần 1: Bảng tổng hợp điểm và xếp loại;
Phần 2: Báo cáo thuyết minh bảng tổng hợp, nêu
rõ kết quả thực hiện;
b) Thời gian tự đánh giá vào tháng 10 hàng năm;
2. Gửi báo cáo tự đánh giá và kết quả thẩm định
tự đánh giá.
a) Báo cáo tự đánh giá của các đơn vị cấp xã gửi
về Uỷ ban nhân dân cấp huyện trước ngày 10 tháng 10 hàng năm để thẩm định báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Báo cáo tự đánh giá của các Sở, cơ quan ngang
Sở, cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống dọc đóng trên địa bàn tỉnh,
Uỷ ban nhân dân cấp huyện; báo cáo đánh giá, xếp loại các đơn vị cấp xã của Uỷ
ban nhân dân cấp huyện gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 20
tháng 10 hàng năm;
3. Thẩm định kết quả tự đánh giá.
a) Các đơn vị cấp huyện thẩm định, xếp loại chất
lượng thực hiện cơ chế một cửa cho các đơn vị cấp xã. Thời gian thẩm định từ
ngày 10 đến ngày 15 tháng 10 hàng năm;
b) Sở Nội vụ thẩm định và xếp loại chất lượng
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông của các sở, cơ quan ngang
Sở, cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống dọc đóng trên địa bàn tỉnh và
Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Thời gian thẩm định từ ngày 20 tháng 10 hàng năm;
Sở Nội vụ tổng hợp kết quả xếp loại của Ủy ban
nhân dân cấp huyện đối với các đơn vị cấp xã và kết quả thẩm định, xếp loại đối
với các sở, ngành, đơn vị cấp huyện đưa vào kết quả đánh giá, xếp loại về công
tác cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan, đơn vị trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh quyết định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
đánh giá, xếp loại đối với các xã, phường, thị trấn; Sở Nội vụ thẩm định kết
quả tự đánh giá của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
đưa vào kết quả đánh giá công tác cải cách hành chính hàng năm của các đơn vị.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan ngang
Sở, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
tổ chức thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát
sinh các đơn vị phản ảnh về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, bổ
sung, sửa đổi cho phù hợp./.