UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 464 /QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 05 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
BAN HÀNH KẾ HOẠCH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA
LIÊN THÔNG TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH TỈNH, HUYỆN, XÃ GIAI ĐOẠN 2011-2015
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật
tổ chức HĐND và UBND các cấp năm 2003;
Căn cứ Quyết
định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết
định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 12/7/2010 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2010-2013;
Xét tình
hình thực tế địa phương và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm
theo Quyết định này Kế hoạch nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính tỉnh, huyện, xã giai đoạn 2011 –
2015.
Điều 2.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
|
TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
KẾ HOẠCH
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA,
CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH TỈNH, HUYỆN, XÃ GIAI ĐOẠN
2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 464/QĐ-UBND ngày 05/ 7/2011 của UBND tỉnh
Gia Lai)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU, MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Mục đích
Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã ở tỉnh phải được
thực hiện chuyên nghiệp, hiện đại, có hiệu quả thực chất, nâng cao chất lượng
cung cấp dịch vụ hành chính cho tổ chức và công dân.
2. Yêu cầu
2.1) Hoàn thiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông để đáp ứng những yêu cầu chính đáng của tổ chức và công
dân.
2.2) Chỉ có một đầu mối duy nhất
nhận yêu cầu và trả kết quả là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
2.3) Phụ trách bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả phải thường xuyên báo cáo cấp thẩm quyền về chất lượng và thời
gian giải quyết công việc của bộ phận chuyên môn. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
chịu trách nhiệm về kết quả giải quyết công việc của bộ phận chuyên môn.
2.4) Công khai quy trình tiếp nhận,
xử lý công việc, biểu mẫu, hồ sơ, phí và lệ phí.
2.5) Tập trung chấn chỉnh những bức
xúc trong lĩnh vực quản lý đất đai, đăng ký kinh doanh, cấp phép xây dựng, cấp
giấy phép lái xe, cấp giấy chứng minh nhân dân...
2.6) Phù hợp với áp dụng hệ thống
tiêu chuẩn quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2008 và tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin.
3. Mục tiêu cụ thể đến năm
2015:
3.1) 100% các cơ quan hành chính ở
địa phương duy trì thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa; 100% công việc của tổ
chức, công dân cần liên thông trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ
quan hành chính cùng cấp hoặc giữa các cấp phải được thực hiện theo cơ chế một
cửa liên thông.
3.2) 100% cán bộ, công chức bố trí
làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được lựa chọn đáp ứng những yêu cầu
cần thiết về phẩm chất, khả năng giao tiếp, năng lực nhiệm vụ chuyên môn.
3.3) Bảo đảm bố trí đủ diện tích
phòng làm việc, trang thiết bị tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định
tại Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
3.4) Có cơ chế linh hoạt để tiếp
nhận và xử lý kịp thời các phản ánh, vướng mắc của tổ chức, công dân đối với
quy định về thủ tục hành chính gây nhiều bức xúc.
3.5) Đo lường mức độ hài lòng của
tổ chức, công dân đối với chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính đạt trên
60% (theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ).
3.6) 30% Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố thực hiện cơ chế một cửa hiện đại; Thí điểm thực hiện
cơ chế một cửa hiện đại tại một số phường ở tỉnh.
3.7) Áp dụng hệ thống tiêu chuẩn
quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2008 đối với tất cả các công việc thường xuyên
liên quan trực tiếp tới tổ chức, công dân tại cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp
huyện. Triển khai thí điểm hệ thống tiêu chuẩn chất lượng TCVN ISO 9001:2008 tại
một số phường.
3.8) 100% Sở, ban, ngành và UBND cấp
huyện đạt mức độ 2 ([1]) đối với
tất cả các dịch vụ công trực tuyến và đạt mức độ 3 ([2]) đối với các dịch vụ công cơ bản trực tuyến.
II. NỘI DUNG VÀ
TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Sắp xếp lại bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả:
1.1) Trước ngày 30/11/2011, các Sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã phải thực hiện xong việc rà soát, tổ chức
lại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan, bảo đảm hình thức, điều kiện
diện tích, trang thiết bị, con người, quy trình phối hợp xử lý công việc như mục
tiêu, yêu cầu tại Kế hoạch này.
Riêng UBND cấp huyện phải thực hiện
xong việc sắp xếp chuyển khâu nhận hồ sơ và trả kết quả về đăng ký kinh doanh tại
Phòng Tài chính – Kế hoạch, về đất đai tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất,
về công tác tư pháp tại Phòng Tư pháp... về thực hiện tập trung tại bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của Văn phòng HĐND&UBND cấp huyện.
1.2) Tại các xã mà yêu cầu cung cấp
dịch vụ hành chính không nhiều, ít thường xuyên thì tổ chức bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả theo mô hình 01 công chức Văn phòng – Thống kê thường trực làm
nhiệm vụ nhận và trả kết quả.
2. Thực hiện cơ chế một cửa liên
thông:
Trước ngày 30/12/2011, cơ quan đầu
mối chủ trì giải quyết công việc của cơ chế một cửa liên thông phải trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt phương án thực hiện cơ chế một cửa liên thông. UBND tỉnh
phê duyệt phương án thực hiện cơ chế một cửa liên thông của Sở, ban, ngành và cấp
huyện. UBND cấp huyện phê duyệt phương án thực hiện cơ chế một cửa liên thông
(sau khi thống nhất với Sở Nội vụ) của phòng ban trực thuộc và UBND cấp xã.
3. Minh bạch công việc:
Trước ngày 30/11/2011 phải đảm bảo
100% thủ tục hành chính, phí và lệ phí, quy trình xử lý công việc được công
khai, minh bạch tại nơi nhận và trả hồ sơ.
4. Đánh giá chất lượng dịch vụ
hành chính:
Thường xuyên công bố các phản ánh,
kiến nghị của tổ chức và công dân cho cán bộ, công chức biết, tự chấn chỉnh; tổ
chức lấy ý kiến và đánh giá sự hài lòng của công dân, doanh nghiệp về thái độ,
chất lượng phục vụ của cán bộ, công chức tại cơ quan, địa phương.
5. Áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quản
lý chất lượng TCVN ISO 9001:2008:
5.1) Trước ngày 30/6/2015, 100%
công việc thường xuyên của cơ quan có liên quan trực tiếp tới tổ chức, công dân
tại Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện được áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quản lý chất
lượng TCVN ISO 9001:2008.
5.2) Trước ngày 30/12/2015, UBND
thành phố Pleiku, UBND thị xã An Khê và UBND thị xã Ayun Pa thí điểm áp dụng hệ
thống tiêu chuẩn quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2008 tại một số phường do địa
phương tự lựa chọn.
6. Ứng dụng công nghệ thông tin:
6.1) Thực hiện cơ chế một cửa hiện
đại tại UBND thành phố Pleiku vào năm 2011; Sở Giao thông vận tải, UBND huyện
Đak Đoa vào năm 2012; Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, UBND thị xã An
Khê vào năm 2013; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp, UBND thị xã Ayun Pa, UBND
huyện Chư Sê vào năm 2014; UBND huyện Kbang, UBND huyện Chư Păh vào năm 2015.
Riêng UBND thành phố Pleiku, UBND thị xã An Khê và UBND thị xã Ayun Pa thí điểm
thực hiện cơ chế một cửa hiện đại tại một số phường xong trước ngày 30/12/2015.
6.2) Các Sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện phải xây dựng cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử cung cấp
tất cả các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ công cơ bản
trực tuyến mức độ 3 tới tổ chức và công dân. Thực hiện xong trước ngày
30/12/2015.
7. Chuẩn hóa công chức tại bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả:
Trước ngày 30/6/2012 (đối với cấp
tỉnh, huyện) và trước ngày 30/6/2013 (đối với cấp xã), phải sắp xếp đảm bảo
công chức làm nhiệm vụ tiếp nhận và trả kết quả ở tỉnh, cấp huyện có trình độ
chuyên môn Đại học, ở cấp xã có trình độ chuyên môn Trung cấp trở lên, có năng
lực chuyên môn giỏi và được bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp.
Những công chức này ngoài nhiệm vụ
hướng dẫn thủ tục, tiếp nhận hồ sơ, chuyển trả kết quả còn phải giúp lãnh đạo bộ
phận nhận và trả kết quả báo cáo Thủ trưởng cơ quan và đề xuất xử lý các phản ảnh,
bức xúc của tổ chức, công dân về thủ tục, quy định hành chính. Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị phải thường xuyên có văn bản cáo cáo việc xử lý các vướng mắc này
cho UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
8. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan, đơn vị đạt chuẩn
theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg vào năm 2015.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1.
Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành chung việc thực hiện Kế hoạch này.
2. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị
trấn chủ động:
2.1) Quán triệt, thông tin đầy đủ
nội dung Quyết định này đến cán bộ, công chức để chấp hành thực hiện.
2.2) Lập kế hoạch cụ thể về bố trí
nhân lực, nguồn tài chính từ kinh phí được giao hoặc phân cấp, tiến độ, giải
pháp để thực hiện đạt các mục tiêu của Kế hoạch này tại cơ quan, đơn vị mình;
phân công nhiệm vụ cụ thể cho cấp dưới chủ động thực hiện; chịu trách nhiệm trực
tiếp trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện.
3. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
3.1) Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn,
phối hợp, đôn đốc thực hiện; tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các mục
tiêu của Kế hoạch; đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xử lý các vướng mắc, trở ngại
phát sinh (nếu có).
3.2) Chủ trì tập huấn, bồi dưỡng kỹ
năng cho công chức làm nhiệm vụ theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông;
soạn thảo phiếu khảo sát, đo lường mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với
các dịch vụ hành chính công.
3.3) Tham mưu UBND tỉnh về biên chế,
chế độ, chính sách, khen thưởng, xử phạt đối với cán bộ, công chức làm việc tại
bộ phận nhận và trả kết quả. Thực hiện xong trước ngày 30/6/2012.
3.4) Phối hợp thẩm tra các nhiệm vụ
phát sinh kinh phí nhà nước trong dự toán ngân sách hàng năm để hỗ trợ cho việc
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông của Sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện.
4. Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm:
4.1) Chủ trì công tác kiểm soát thủ
tục hành chính; phối hợp với Sở Nội vụ triển khai khảo sát mức độ hài lòng của tổ
chức, công dân về các dịch vụ hành chính công.
4.2) Phối hợp với Sở Nội vụ tham
mưu UBND tỉnh giải quyết những bức xúc về thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản
lý đất đai, đăng ký kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản, giao thông vận tải,
công chứng, chứng thực, chứng minh nhân dân, hộ khẩu.
5. Sở Tài chính có trách nhiệm:
5.1) Trước ngày 30/8/2011 phải hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị về cơ chế tài chính phục vụ cho các hoạt động nâng cao
chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Kế hoạch này
từ nguồn dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
5.2) Chủ trì phối hợp với cơ quan
liên quan đề xuất cơ chế quản lý, sử dụng nguồn phí, lệ phí từ dịch vụ hành
chính của bộ phận một cửa để trợ cấp cho công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả theo quy định. Thực hiện xong trước ngày 30/10/2011
5.3) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định việc bố trí đủ vốn sự nghiệp từ
ngân sách cho các nhiệm vụ tại Kế hoạch này trong dự toán ngân sách hàng năm của
các cơ quan, đơn vị.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở
Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định việc bố trí đủ vốn đầu
tư phát triển từ ngân sách cho các nhiệm vụ tại Kế hoạch này trong dự toán ngân
sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị và nguồn kinh phí hỗ trợ từ Chương trình
cải cách hành chính của Trung ương.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm:
Chủ trì triển khai nội dung ứng dụng
công nghệ thông tin trong thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
theo Kế hoạch này.
8. Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm:
Chủ trì triển khai nội dung áp dụng
hệ thống tiêu chuẩn quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2008 vào thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo Kế hoạch này.
9. Báo Gia Lai, Đài Phát thanh
truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh truyền hình huyện, thị xã, thành phố: đưa tin, đăng tải đầy đủ nội dung và quá trình triển khai thực hiện Kế
hoạch này trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân biết, giám sát.
10. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể các cấp tăng cường tổ chức
thông tin tuyên truyền, tham gia giám sát, đóng góp ý kiến, sáng kiến vào quá
trình thực hiện các nội dung tại Kế hoạch này./.
([1]) Dịch vụ đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin
về quy trình, thủ tục, hồ sơ, thời hạn, phí và lệ phí thực hiện dịch vụ; cho
phép tải các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ
sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ
chức cung cấp dịch vụ.
(2) Dịch vụ trực tuyến ở mức độ 2 và cho phép điền thông tin, gửi trực tuyến
các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá
trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc
thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ
quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.