BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -Hạnh phúc
-------
|
Số:
70/2008/QÐ-BNN
|
Hà
Nội, ngày 5 tháng 6 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÙNG VÀ CƠ SỞ NUÔI CÁ TRA
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 59/2005/NÐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005
của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thuỷ sản;
Căn cứ Quyết định số 224/1999/QÐ-TTg ngày 8 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình Phát triển nuôi trồng thuỷ sản thời kỳ 1999
-2010;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Nuôi trồng thuỷ sản,
QUYẾT ĐỊNH:
Ðiều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý vùng và
cơ sở nuôi cá tra.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Ðiều 3.
Thủ trưởng các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng Bộ, Giám đốc
các Sở Thuỷ sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quản lý thuỷ sản, Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Việt Thắng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÙNG VÀ CƠ SỞ NUÔI CÁ TRA
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 70 /2008/QÐ-BNN ngày 5 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
tiêu
Quy chế này quy định nội dung quản
lý vùng và cơ sở nuôi cá tra để đảm bảo phát triển bền vững nghề nuôi cá tra.
Điều 2. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài nuôi cá tra (Pangasianodon
hypophthalmus Sauvage, 1878) trên lãnh thổ Việt Nam và
cơ quan quản lý có liên quan trong phạm vi cả nước.
Ðiều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Nuôi cá tra siêu thâm canh
là hình thức nuôi cá tra với mật độ thả ≥ 30 con cá giống lớn/m2
hoặc ≥ 40 con cá giống nhỏ/m2 (cá giống lớn là cá có chiều cao thân
2,5 - 3,0cm, cỡ 10 - 12 con/kg; cá giống nhỏ là cá có chiều cao thân 1,5 -
2,0cm, cỡ 60 - 70 con/kg – quy định tại Tiêu chuẩn ngành số 28 TCN 170 : 2001)
theo quy trình công nghệ phù hợp để đạt năng suất ≥ 300 tấn/ha/vụ.
2. Nuôi cá tra
thâm canh là hình thức nuôi cá tra với mật độ thả 15 - 20 con cá giống lớn/m2
hoặc 20 - 30 con cá giống nhỏ/m2 theo quy trình công nghệ phù hợp để
đạt năng suất từ 150 - 200 tấn/ha/vụ.
3. Cơ sở nuôi cá
tra là nơi có hoạt động trực tiếp nuôi cá tra do một tổ chức, cá nhân làm chủ.
4. Vùng nuôi cá
tra là vùng đất để nuôi cá tra có từ 2 cơ sở nuôi cá tra trở lên, sử dụng
chung nguồn nước cấp và hệ thống thải nước.
5. GAP (Good Aquaculture
Practices - Thực hành tốt trong nuôi trồng thuỷ sản) được ứng dụng trong
nuôi cá tra.
6. BMP (Better
Management Practices - Thực hành quản lý tốt hơn) được ứng dụng trong nuôi
cá tra.
7. CoC (Code of
Conduct for Responsible Aquaculture - Bộ Quy tắc ứng xử có trách nhiệm trong
nuôi trồng thuỷ sản) được ứng dụng trong nuôi cá tra.
(GAP, BMP và CoC
được xây dựng dựa trên các nguyên tắc quy định tại Điều 9 - Phát triển nuôi trồng
thuỷ sản của Bộ Quy tắc ứng xử nghề cá có trách nhiệm của FAO, 1995).
8. Nuôi cá tra
an toàn là quá trình nuôi cá tra có áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp
nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm của sản phẩm nuôi, an toàn về dịch bệnh
cho cá nuôi, thân thiện với môi trường và đảm bảo có hiệu quả kinh tế cho người
nuôi.
9. Cơ sở nuôi
cá tra an toàn là cơ sở nuôi cá tra áp dụng đầy đủ các điều kiện quy định tại
Quy chế này và được cấp Giấy Chứng nhận cơ sở nuôi cá tra an toàn; cơ sở áp dụng
một trong các bộ tiêu chuẩn quốc tế như GAP, BMP, CoC hoặc tiêu chuẩn nuôi an
toàn khác và được tổ chức ban hành tiêu chuẩn tương ứng cấp Giấy Chứng nhận cơ
sở nuôi đạt tiêu chuẩn.
10. Vùng nuôi
cá tra an toàn là vùng nuôi cá tra có 100% số cơ sở nuôi cá tra trong vùng
áp dụng đầy đủ các điều kiện quy định tại Quy chế này hoặc áp dụng một trong
các tiêu chuẩn quốc tế như GAP, BMP, CoC hoặc tiêu chuẩn nuôi an toàn khác,
trong đó có ít nhất 80% số cơ sở đã được cấp Giấy Chứng nhận đạt tiêu chuẩn
tương ứng.
Chương 2.
QUẢN LÝ VÙNG VÀ
CƠ SỞ NUÔI CÁ TRA
Điều 4. Điều kiện nuôi cá tra
1. Địa điểm xây dựng
cơ sở nuôi cá tra phải nằm trong vùng quy hoạch nuôi cá tra đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Cơ sở nuôi cá
tra phải sử dụng con giống đạt yêu cầu chất lượng theo quy định tại Tiêu chuẩn
ngành 28 TCN 170 : 2001. Chỉ sử dụng con giống có nguồn gốc rõ ràng, đã được chứng
nhận kiểm dịch và kiểm tra chất lượng.
3. Cơ sở nuôi cá
tra phải sử dụng thức ăn công nghiệp theo quy định tại Tiêu chuẩn ngành 28 TCN
188 : 2004 hoặc thức ăn tự chế đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh theo quy định
của Tiêu chuẩn ngành số 28 TCN 176 : 2002.
4. Nước thải từ ao
nuôi cá tra phải được xử lý đảm bảo đạt tiêu chuẩn chất lượng nước thải theo
quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6774 : 2000 và Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
5942 - 1995.
5. Chất thải rắn
phải được thu gom, xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số
33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh Thú y. Khuyến khích xử lý và tái sử dụng chất thải rắn
trong nuôi cá tra để phục vụ sản xuất nông nghiệp.
6. Không sử dụng
hoá chất và các chế phẩm sinh học ngoài danh mục được phép sử dụng để xử lý môi
trường.
7. Chủ cơ sở nuôi
cá tra phải có bản cam kết bảo vệ môi trường và thực hiện cam kết đó.
Điều 5. Phòng ngừa dịch bệnh trong vùng và cơ sở nuôi cá tra
1. Việc phòng ngừa
dịch bệnh cho cá nuôi được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định
số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Thú y.
2. Không sử dụng
các loại thuốc và hoá chất trong Danh mục hoá chất, kháng sinh cấm và hạn chế sử
dụng trong sản xuất, kinh doanh thuỷ sản để phòng, trị bệnh cá.
Điều 6. Khuyến khích nuôi cá tra an toàn
1. Khuyến khích
xây dựng cơ sở nuôi cá tra theo công nghệ nuôi và mô hình quản lý tiên tiến,
phù hợp với điều kiện của địa phương và đảm bảo phát triển nuôi bền vững (như
GAP, BMP, CoC hoặc các tiêu chuẩn khác).
2. Chủ cơ sở nuôi cá tra an toàn có quyền:
a) Yêu cầu cơ quan
quản lý nuôi trồng thuỷ sản cấp tỉnh ghi tên cơ sở của mình vào Danh sách cơ sở
nuôi cá tra an toàn.
b) Quảng bá cơ sở
nuôi cá tra an toàn của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
c) Được hưởng các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của Cục Nuôi trồng thuỷ sản
1. Chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này trong phạm
vi cả nước.
2. Đôn đốc các cơ
quan quản lý nhà nước về nuôi trồng thủy sản cấp tỉnh tổ chức thực hiện Quy chế
này.
3. Chỉ đạo tổ chức
việc nghiên cứu công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá tra tiên tiến để
đảm bảo nuôi cá tra an toàn và phát triển bền vững nghề nuôi cá tra.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về nuôi trồng thuỷ sản
cấp tỉnh
1. Chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện Quy chế này trên địa bàn cấp tỉnh.
2. Phối hợp với
Trung tâm Quan trắc cảnh báo môi trường và dịch bệnh thủy sản tổ chức thực hiện
quan trắc, cảnh báo môi trường dịch bệnh thủy sản cho vùng nuôi cá tra.
3. Định kỳ hàng
năm lập và công bố Danh sách cơ sở nuôi cá tra an toàn để quảng bá cho các cơ sở
nuôi cá tra an toàn; Danh sách vùng và cơ sở nuôi cá tra siêu thâm canh và Danh
sách vùng và cơ sở nuôi cá tra thâm canh trên địa bàn cấp tỉnh làm cơ sở cho
công tác quản lý vĩ mô và truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
4. Tổng hợp tình
hình nuôi cá tra tại địa phương và báo cáo Cục Nuôi trồng thuỷ sản theo định kỳ
hàng năm hoặc đột xuất (khi có yêu cầu).
Chương 4.
KHEN THƯỞNG, XỬ
LÝ VI PHẠM VÀ KHIẾU NẠI TỐ CÁO
Điều 9. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân
có thành tích trong việc thực hiện Quy chế này được khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
Ðiều 10. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân
vi phạm quy định của Quy chế này thì bị xử lý theo quy định tại Mục C chương II
Nghị định số 128/2005/NĐ-CP ngày 11/10/2005 của Chính phủ quy định về xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản và Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày
17/3/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tài nguyên nước.
Ðiều 11. Khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá
nhân có quyền khiếu nại; cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm Quy chế này của
tổ chức, cá nhân với tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
2. Tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền khi nhận được khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm giải quyết kịp
thời theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
1. Khi tiêu chuẩn
ngành và văn bản khác liên quan đến việc thực hiện Quy chế này được sửa đổi, bổ
sung, thay thế thì áp dụng theo văn bản mới.
2. Trong quá trình
thực hiện Quy chế, có điều gì chưa phù hợp cần sửa đổi, bổ sung, tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời về Cục Nuôi trồng thủy sản để tổng hợp, trình Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định./.