BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
70/2005/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
THANH TRA HÀNG HẢI
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm
2004;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ hướng
dẫn thực hiện Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 136/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của Thanh tra giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải và Cục trưởng Cục Hàng hải
Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định về tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra hàng hải.
2. Quyết định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức
và cá nhân có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Thanh tra hàng hải.
3. Hoạt động của Thanh tra hàng hải thực hiện
theo quy định của Bộ Luật hàng hải và pháp luật về thanh tra. Trường hợp Điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo điều ước quốc
tế đó.
Điều 2. Vị trí, chức năng của
Thanh tra hàng hải
1. Thanh tra hàng hải thuộc hệ thống Thanh tra
giao thông vận tải là cơ quan của Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện chức năng
thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành hàng hải trong phạm vi quản lý
nhà nước của Cục Hàng hải Việt Nam.
Thanh tra hàng hải chịu sự lãnh đạo của Cục trưởng
Cục Hàng hải Việt Nam và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra của
Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải.
2. Thanh tra hàng hải có con dấu riêng, được sử
dụng con dấu của Cục Hàng hải Việt Nam khi Chánh Thanh tra hàng hải thừa lệnh Cục
trưởng Cục Hàng hải Việt Nam ký văn bản.
3. Thanh tra hàng hải có tên giao dịch quốc tế
viết bằng tiếng Anh là Viet Nam Maritime Inspectorate, viết tắt là VMI.
Điều 3. Tổ chức và
biên chế
1. Thanh tra hàng hải được đặt tại Cục Hàng hải
Việt Nam (sau đây gọi là Thanh tra Cục) và Cảng vụ hàng hải (sau đây gọi là
Thanh tra Cảng vụ).
a) Thanh tra Cục thực hiện chức năng thanh tra
hành chính và thanh tra chuyên ngành hàng hải. Thanh tra Cục có Chánh Thanh tra
hàng hải, Phó Chánh Thanh tra hàng hải và Thanh tra viên.
b) Thanh tra Cảng vụ thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành hàng hải. Thanh tra Cảng vụ có Thanh tra viên. Cục trưởng Cục
Hàng hải Việt Nam căn cứ khối lượng công việc và tình hình thực tế của Cảng vụ
hàng hải để quyết định biên chế Thanh tra viên của Thanh tra Cảng vụ.
2. Biên chế của Thanh tra Cục thuộc biên chế
hành chính của Cục Hàng hải Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao
hàng năm. Biên chế thực hiện công tác thanh tra của Thanh tra Cảng vụ thuộc
biên chế của Cảng vụ hàng hải do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định.
3. Chánh Thanh tra hàng hải do Cục trưởng Cục
Hàng hải bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có sự thống nhất của Chánh Thanh tra Bộ
Giao thông vận tải bằng văn bản. Phó Chánh Thanh tra hàng hải do Cục trưởng Cục
Hàng hải Việt Nam bổ nhiệm theo đề nghị của Chánh Thanh tra hàng hải. Thanh tra
viên là công chức, được bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Thanh tra Cục
1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ được giao đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực
tiếp của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam.
2. Thanh tra đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam
và tổ chức, cá nhân nước ngoài trong việc thực hiện pháp luật Việt Nam và các
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên về:
a) Đầu tư, xây dựng, quản lý, khai thác cảng biển,
báo hiệu hàng hải và luồng hàng hải;
b) An toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng
ngừa ô nhiễm môi trường của tàu biển khi tàu biển hoạt động tại vùng nước cảng
biển, thủy nội địa và lãnh hải Việt Nam;
c) Hoạt động vận tải biển và dịch vụ hàng hải;
d) Hoạt động tìm kiếm, cứu nạn hàng hải;
đ) Hoạt động trục vớt tài sản chìm đắm ở biển;
e) Hoạt động bảo đảm an toàn hàng hải và thông
tin hàng hải;
g) Hoạt động đăng ký, đăng kiểm tàu biển;
h) Đào tạo, huấn luyện, thi, sát hạch, cấp chứng
chỉ chuyên môn của thuyền viên và hoa tiêu hàng hải;
i) Bố trí thuyền bộ và hoạt động đăng ký thuyền
viên;
k) Hoạt động của hoa tiêu hàng hải.
3. Phát hiện, lập biên bản, áp dụng biện pháp
ngăn chặn, quyết định theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền quyết
định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
4. Kiến nghị hoặc trình cơ quan có thẩm quyền
hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản lý chuyên ngành hàng hải; kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái pháp
luật được phát hiện qua hoạt động thanh tra.
5. Giúp Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; triển khai thực hiện công tác
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của
pháp luật.
6. Phối hợp với Thanh tra chuyên ngành khác thuộc
Bộ Giao thông vận tải, thanh tra các Bộ, ngành, chính quyền địa phương trong
quá trình thanh tra có liên quan đến hàng hải; với cơ quan bảo vệ pháp luật
trong việc phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
7. Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra,
giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí thuộc phạm vi trách nhiệm của Cục Hàng hải Việt Nam.
8. Quản lý tài sản, kinh phí hoạt động của Thanh
tra hàng hải theo quy định.
9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Thanh tra Cảng vụ
1. Thanh tra đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam
và tổ chức, cá nhân nước ngoài trong việc thực hiện pháp luật Việt Nam và các
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên về:
a) Đầu tư, xây dựng, quản lý, khai thác cảng biển,
báo hiệu hàng hải và luồng hàng hải;
b) An toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng
ngừa ô nhiễm môi trường của tàu biển khi tàu biển hoạt động tại vùng nước cảng
biển, thủy nội địa và lãnh hải Việt Nam theo phân cấp quản lý;
c) Hoạt động vận tải biển và dịch vụ hàng hải;
d) Hoạt động bảo đảm an toàn hàng hải và thông
tin hàng hải;
đ) Hoạt động của hoa tiêu hàng hải.
2. Phát hiện, lập biên bản, áp dụng biện pháp
ngăn chặn, quyết định theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền quyết
định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
3. Kiến nghị hoặc trình cơ quan có thẩm quyền
hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản lý chuyên ngành hàng hải; kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái pháp
luật được phát hiện qua hoạt động thanh tra.
4. Phối hợp với Thanh tra chuyên ngành khác thuộc
hệ thống Thanh tra giao thông vận tải, thanh tra các Bộ, ngành, chính quyền địa
phương và các cơ quan liên quan trong quá trình thanh tra có liên quan đến hàng
hải thuộc phạm vi quản lý; với cơ quan bảo vệ pháp luật trong việc phòng ngừa,
ngăn chặn, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Chánh Thanh tra hàng hải
1. Tổ chức quản lý điều hành hoạt động của Thanh
tra hàng hải thực hiện theo quy định của Quyết định này và các quy định khác có
liên quan.
2. Căn cứ vào nhiệm vụ của Cục Hàng hải Việt Nam
và chương trình, kế hoạch thanh tra của Bộ Giao thông vận tải tiến hành xây dựng
chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm của Cục Hàng hải Việt Nam trình Cục
trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó.
3. Trình Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết
định thanh tra theo thẩm quyền.
4. Căn cứ chương trình, kế hoạch thanh tra đã được
phê duyệt, ra quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra để thực hiện quyết
định thanh tra hoặc phân công thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Quyết
định thanh tra đột xuất theo quy định của pháp luật.
5. Kiến nghị Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam
xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của Cục
trưởng; phối hợp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc xem xét trách
nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức
đó.
6. Kiến nghị Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam
đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bãi bỏ những quyết định trái pháp luật của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Cục trưởng; trường hợp kiến
nghị đó không được chấp thuận thì báo cáo Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải
giải quyết.
7. Quyết định đình chỉ hoặc kiến nghị người có
thẩm quyền đình chỉ hành vi trái pháp luật chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân khi có đủ căn cứ xác định hành vi đó gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân hoặc gây trở ngại cho quá trình thanh
tra.
8. Kiến nghị với Cục trưởng Cục Hàng hải Việt
Nam hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân liên quan đưa ra các biện pháp cần thiết nhằm
bảo đảm các điều kiện an toàn, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường
theo quy định.
9. Căn cứ báo cáo kết quả thanh tra của đoàn
thanh tra để kết luận về nội dung thanh tra đối với trường hợp Chánh Thanh tra
hàng hải quyết định thanh tra.
10. Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền
hoặc trình Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải quyết định xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
11. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện thanh tra hàng hải của Giám đốc Cảng vụ hàng hải
1. Chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Hàng hải
Việt Nam về việc quản lý, điều hành hoạt động của Thanh tra Cảng vụ tại cảng biển
và khu vực quản lý được giao.
2. Tổ chức thực hiện thanh tra hàng hải tại cảng
biển và khu vực quản lý theo khoản 8 Điều 67, Điều 29 Bộ Luật Hàng hải Việt Nam
và quy định cụ thể tại Điều 5 Quyết định này.
3. Theo hướng dẫn của Thanh tra Cục và tình hình
cụ thể tại đơn vị, xây dựng kế hoạch thanh tra của Cảng vụ hàng hải để Chánh
Thanh tra hàng hải tổng hợp trình Cục trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện kế
hoạch đó.
4. Ra quyết định thanh tra và thành lập đoàn
thanh tra để thực hiện quyết định thanh tra hoặc phân công thanh tra viên thực
hiện nhiệm vụ thanh tra theo thẩm quyền. Khi xét thấy cần thiết, kiến nghị
Chánh Thanh tra hàng hải trình Cục trưởng Cục hàng hải Việt Nam quyết định
thanh tra.
5. Căn cứ báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn
thanh tra để kết luận về nội dung thanh tra đối với trường hợp Giám đốc Cảng vụ
quyết định thanh tra.
6. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật.
7. Báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi trách nhiệm của Giám đốc Cảng vụ hàng hải.
8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 8. Kinh phí hoạt động của
Thanh tra hàng hải
Kinh phí hoạt động của Thanh tra hàng hải do
Ngân sách nhà nước cấp và nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Hiệu lực và trách
nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 và thay thế Quyết định số 04/2005/QĐ-BGTVT ngày
04 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam.
2. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng
các Vụ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 9;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- UBND tỉnh, Thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Lưu VT, TTr (5).
|
BỘ TRƯỞNG
Đào Đình Bình
|