ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
6857/QĐ-UB-QLĐT
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 12 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG QUẬN 6.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
- Căn cứ Quyết định phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hồ Chí Minh
đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 123/1998/QĐ-TTg ngày 10
tháng 7 năm 1998) ;
- Căn cứ Quyết định số 322/BXD-ĐT ngày 28 tháng 12 năm 1993 của Bộ Xây dựng ban
hành quy định về việc lập các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị ;
- Căn cứ quyết định phê duyệt quy hoạch chung quận 6 của Ủy ban nhân dân thành
phố (Quyết định số 777/QĐ-UB-QLĐT ngày 10 tháng 02 năm 1995) ;
- Xét ý kiến của Ủy ban nhân dân quận 6 về việc điều chỉnh quy hoạch chung Quận
(thông báo số 28/TB-UB ngày 06 tháng 5 năm 1998) ;
- Theo đề nghị của Kiến trúc sư trưởng thành phố tại tờ trình số 17518/KTS.T-QH
ngày 04 tháng 12 năm 1998 ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Phê duyệt đồ án Điều
chỉnh quy hoạch chung quận 6 - Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 với nội dung
chính như sau :
1. Về tính chất, chức năng, ranh
giới và phân chia đơn vị hành chánh (14 phường) không thay đổi so với quyết định
phê duyệt quy hoạch chung tháng 02/1995.
2. Diện tích tự nhiên quận 6 là
: 718,67 ha.
3. Quy mô dân số dự kiến :
Hiện trạng dân số quận 6 (năm 1997)
: 278.580 người.
Quy mô dân số dự kiến :
+ Đến năm 2020 : 280.000 người -
300.000 người.
+ Giai đoạn đợt đầu (đến năm 2005)
: 300.000 người.
4. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
và phân bố sử dụng đất (năm 2020):
Mục tiêu của điều chỉnh qui hoạch
chung quận 6 (năm 1998) là nhằm khai thác hiệu quả quỹ đất hiện có, chuyển đổi
các chức năng sử dụng đất đai được nhiều hơn vào chức năng dân dụng, tăng thêm
diện tích cho giao thông, công trình phúc lợi công cộng và công viên cây xanh.
4.1- Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
chủ yếu :
|
Đơn
vị tính
|
Hiện
trạng (1997)
|
Quy
hoạch phê duyệt 2/1995
|
Điều
chỉnh mới (1998)
|
- Dân số
|
người
|
267.070
|
300.000
|
280.000-300.000
|
- Mật độ dân số
|
người/ha
|
344
|
430
|
417
|
- Tầng cao xây dựng
|
tầng
|
1,26
|
2,7
|
2,7
|
- Mật độ xây dựng
|
%
|
63
|
44
|
44
|
- Đất dân dụng
Trong đó :
+ Đất ở
+ Đất c/trình công cộng
+ Đất cây xanh
+ Đất giao thông
|
m2/người
m2/người
m2/người
m2/người
m2/người
|
19,3
16,15
0,84
0,27
2,02
|
16
- 18
12
- 14
1
- 1,5
0,8
- 1
2,5
|
20,26
13,1
1,33
1,36
4,1
|
- Chỉ tiêu cấp điện
|
Kwh/người/năm
|
250
|
800¸1.000
|
3.000
|
- Chỉ tiêu cấp nước
|
lít/người/ngày
đêm
|
83
|
150
- 200
|
200
|
- Tiêu chuẩn thải rác
|
Kg/
người/ngày đêm
|
-
|
-
|
1
|
4.2- Dự kiến phân bố sử dụng
đất toàn quận (năm 2020) :
- Đất khu ở (hiện hữu cải tạo và
xây dựng mới) : 392,84 ha 54,66%
- Đất công trình công cộng ( cấp
quận, TP, TW ) : 40,02 ha 5,57%
- Đất công viên cây xanh công cộng,
TDTT
: 48,76 ha 6,79%
- Đất giao thông (đường sá, bãi đậu
xe)
: 123,28 ha 17,15%
- Đất công nghiệp, kho
tàng
: 53,63 ha 7,46%
- Đất khu quân sự
: 10,81 ha 1,50%
- Đất công trình đầu mối kỹ thuật
: 8,26 ha 1,15%
- Đất sông rạch
: 26,81 ha 3,73%
- Đất
khác
: 14,26 ha 1,99%
718,67
ha 100%
5. Định hướng phát triển không gian
và phân khu chức năng :
5.1- Hướng bố cục không gian :
Quận 6 là địa bàn đã hình thành lâu
đời và khá ổn định. Hướng bố cục không gian chủ yếu tập trung cho việc cải tạo,
chỉnh trang các khu vực dân cư hiện hữu. Trục Hùng Vương là trục bộ mặt của
quận và của thành phố, được bố trí một số công trình, cụm công trình cao
tầng có giá trị thẩm mỹ tại đây.
5.2- Các khu chức năng chính :
a) Công nghiệp - Tiểu-thủ công nghiệp
- Kho tàng :
- Các cơ sở công nghiệp ô nhiễm nằm
rải rác (đúc nhôm, gang, sản xuất accu...) phải di chuyển ra ngoại thành, một
số cơ sở nằm tương đối tập trung được giữ lại nhưng không mở rộng qui mô và phải
đầu tư xử lý ô nhiễm triệt để, xây dựng khu công nghiệp mới tại phường 10 - 17
ha (khu Bình Phú).
- Phát triển tiểu-thủ công nghiệp
gia đình mang tính truyền thống và không gây ô nhiễm (dệt, đan, may...) xen cài
trong khu dân cư.
- Bến cảng kho tàng tập trung tại
bến Trần Văn Kiểu (kênh Tàu Hủ). Đây là vị trí thuận lợi, cặp theo tuyến vận
tải quan trọng xuyên Đông - Tây của thành phố.
b) Khu vực dân cư :
Khu 1 : Gồm các phường 2, 5, 6, 9.
Diện tích 107,43 ha - dân số 70.000 người.
Khu 2 : Gồm các phường 1, 3, 4, 7,
8. Diện tích 156,56 ha - dân số 75.000 người.
Khu 3 : Gồm các phường 12, 13, 14.
Diện tích 190 ha - dân số 85.000 người.
Khu 4 : Gồm các phường 10, 11. Diện
tích 264,68 ha - dân số 70.000 người.
Mật độ xây dựng bình quân trong các
khu ở từ 23% đến 48%. Mỗi khu có bố trí các trung tâm phục vụ công cộng
c) Trung tâm quận và công trình công
cộng :
- Trung tâm hành chính của quận vẫn
giữ ở phường 1.
- Trung tâm thương mại - dịch vụ
tập trung khu vực 1 chợ Bình Tây (Chợ Lớn cũ) và kéo dài dọc theo hai trục chính
Hậu Giang và Hùng Vương.
- Trung tâm y tế (phòng khám đa khoa
quận) bố trí tại phường 13.
- Trung tâm giáo dục (Trường PTTH
Mạc Đĩnh Chi) tại vòng xoay Phú Lâm và một số cơ sở mới xây dựng tại khu Bình
Phú.
- Trung tâm văn hóa giải trí được
bố trí ở hai khu công viên Phú Lâm (khu vực 3) và công viên Bình Tiên dự kiến
(khu 4).
d) Công viên cây xanh - Thể dục thể
thao :
- Xây dựng mới một số công viên :
công viên Bình Tiên 10 ha (phường 11), công viên trên kinh Bãi Sậy (sau khi lấp)
: 3 ha, công viên tại phường 8 : 1 ha.
- Cải tạo nâng cấp công viên Phú
Lâm 7 ha (phường 13).
- Bố trí nhiều dải cây xanh, vườn
hoa dọc bờ kênh Tàu Hủ, Lò Gốm.
6. Định hướng phát triển hạ tầng
kỹ thuật :
Hướng quy hoạch phát triển các hệ
thống hạ tầng kỹ thuật không có thay đổi lớn so với quyết định phê duyệt tháng
2 năm 1995.
6.1- Về giao thông :
Các trục chính của thành phố đi qua
quận như : Hậu Giang, Hùng Vương, Trần Văn Kiểu lộ giới 40m. Mở rộng và nâng
cấp các đường chính hiện có, bảo đảm lộ giới theo quy định những trục cấp quận,
liên phường. Xây dựng mới các trục theo quy hoạch trong khu Bình Phú, các cầu
Phạm Văn Chí, cầu Bình phú và vòng xoay nút giao thông Mũi Tàu (phường 11, 12).
- Sắp xếp cải tạo bến xe Chợ Lớn
kết hợp bố trí bến bãi đậu xe.
- Dự kiến trong tương lai có tuyến
đường sắt nội đô của thành phố chạy trên cao dọc theo đường Hùng Vương.
6.2- Về cấp nước :
Từng bước thay thế mạng đường ống
phân phối đã quá cũ, kết hợp mở rộng mạng cuối khu vực phía Tây Bắc và Tây Nam của quận. Dự kiến có tuyến ống F 1500 dọc theo trục Tân Hòa Đông - Nguyễn Văn Luông - Chợ
Lớn - Bình Tiên để cung cấp nước cho Quận 6 và đô thị phía Nam Sài Gòn.
6.3- Về san nền và thoát nước
mưa :
Chia thành 4 lưu vực thoát nước mưa
theo các hệ thống ống cống F 600 - F1500 thoát ra kênh Lò Gốm và Tàu Hủ.
Nền đất xây dựng thiết kế có cốt
cao độ > 1,8m (hệ cao độ Hòn Dấu).
6.4- Về thoát nước bẩn và Vệ sinh
môi trường :
- Chia ra hai khu vực Phía Đông và
phía Tây rạch Lò Gốm theo hệ thống cống hiện trạng kết hợp xây mới F 300 - F 1000
mm (phía Tây thoát riêng) và F 1500 (phía Đông thoát chung) dọc theo các kênh
Lò Gốm, Tàu Hủ về trạm xử lý sông Cần Giuộc và sông Ông Lớn.
- Nước thải công nghiệp phải được
xử lý cục bộ, nước thải sinh hoạt được xử lý sơ bộ trước khi xả vào cống chung.
Rác thải phân loại từ nguồn thu đưa ra ngoại thành. Xây dựng hệ thống vệ sinh
công cộng (bán kính phục vụ khoảng 1,5 km).
6.5- Về cấp điện :
- Nguồn cấp : Theo hệ thống chung
cấp điện cho thành phố từ trạm 110/15 KV Chợ Lớn và trạm 110/22 KV Phú Lâm.
- Xây dựng mới trạm 110/22 KV - 2
x 63 MVA tại phường 10, quận 6.
- Mạng đường dây trên không, cáp
ngầm được chuyển đổi và xây dựng mới thành hệ cáp ngầm 22 KV.
7. Quy hoạch xây dựng đợt đầu
(năm 2005) :
Quận 6 là địa bàn trung tâm của khu
nội thành cũ, hướng đầu tư giai đoạn từ 5 - 7 năm trước mắt chủ yếu cải tạo chỉnh
trang các khu hiện hữu, tập trung nâng cấp và mở thêm đường xá, hệ thống hạ
tầng kỹ thuật, công trình phúc lợi công cộng để cải thiện và nâng cao đời sống
người dân.
Các công trình ưu tiên xây dựng trong
thời hạn đến năm 2005 gồm :
7.1- Nhà ở :
- Giải tỏa bước một khu nhà ở lụp
xụp ven kênh rạch Lò Gốm-Bãi
Sậy và Bến Trần Văn Kiểu khoảng 300 căn, trục đường 61 dự phóng 300 căn hộ.
- Xây dựng chung cư ở phường 11 và
phường 8.
- Xây dựng mới khu nhà Trần Bình
và Lê Tấn Kế khoảng gần 200 căn hộ, diện tích hơn 1 ha.
- Xây dựng mới các khu dân cư tại
các phường 10, 11, 12, 13 và 14 với tổng số khoảng 5.650 căn hộ.
7.2- Công trình công cộng :
a) Giáo dục :
- Xây dựng 6 nhà trẻ, mẫu giáo cho
các cụm nhà ở trung bình 0,3 ha/nhà trẻ, mẫu giáo.
- Xây dựng 2 trường PTCS.
b) Thương mại - dịch vụ :
- Xây dựng mới chợ Phú Lâm - Diện
tích xây dựng : 6.000 m2.
- Cải tạo khu chợ và phố chợ Bình
Tiên gồm nhà lồng chợ và 378 căn hộ.
- Xây dựng mới chợ đầu mối An Dương
Vương - Diện tích xây dựng : 5.000 m2.
7.3- Công viên cây xanh - Thể dục
thể thao :
- Xây dựng mới công trình sân thể
dục thể thao - diện tích : 15.000 m2.
- Xây dựng khu trung tâm văn hóa,
giải trí Bình Tiên (phường 11) khoảng 8 ha.
- Xây dựng hoàn chỉnh công viên
Phú Lâm 5,7 ha.
7.4- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật :
a) Giao thông :
- Mở rộng hạn chế và nâng cấp mặt
đường các tuyến đường chính theo lộ giới đã công bố (loại > 30 m).
- Xây dựng vòng xoay và các tuyến
xung quanh nút giao thông Phú Lâm - Hùng Vương (mũi tàu).
- Xây dựng cầu nối đường Phạm Văn
Chí với đường Lý Chiêu Hoàng.
- Xây dựng cầu Bình Phú.
- Xây dựng cầu Trần Văn Kiểu đi
Bình Chánh.
- Xây dựng các trục đường : Bình
Phú, Chợ Lớn, đường số 2, 3, 5, và mở rộng các đường hiện có.
b) Cấp nước :
- Cải tạo nâng cấp hệ thống cấp nước
hiện hữu, đặt thêm các tuyến ống F 300, F 600, F 800 để nhận nguồn nước bổ
sung.
c) Thoát nước bẩn và vệ sinh môi
trường :
- Giải tỏa và nạo vét các kênh trong
quận, tập trung giải quyết rạch
Lò Gốm, kênh Tàu Hủ bị ô nhiễm trầm trọng.
- Hoàn chỉnh các hệ thống cống thoát
nước bẩn cho các khu vực chưa có cống, dự kiến sẽ đặt các đường ống từ F 300 -
F 1.000.
d) Cấp điện :
- Cải tạo mạng 15 KV hiện có, xây
dựng mới thêm tuyến 110 KV Phú Lâm - Chợ Lớn.
- Cải tạo nâng cấp các trạm ba pha
hiện có và thay thế các trạm một pha.
Điều 2.- Việc quản lý xây
dựng theo quy hoạch trên địa bàn quận 6 cần lưu ý một số điểm sau :
- Các quy hoạch chi tiết sử dụng
đất cũng như các dự án đầu tư xây dựng ở giai đoạn đầu (1998 - 2005) cần chú ý xác
định ranh giới, quy mô sử dụng đất thích hợp, hạn chế di dời, giải tỏa và gây
xáo trộn lớn tại những khu dân cư hiện hữu ổn định.
- Cần sớm cắm mốc xác định ranh giới
đất đai dành cho việc mở đường, xây dựng nút giao thông, hành lang kỹ thuật để
quản lý lâu dài và có chính sách, giải pháp phù hợp thực hiện trong giai đoạn
trước mắt.
- Với các điểm công nghiệp hiện hữu
và xí nghiệp xây dựng mới cần quản lý chặt chẽ việc xử lý nước thải, thu gom xử
lý các chất thải khác nhằm đảm bảo môi trường sống tốt cho các khu dân cư trước
mắt cũng như lâu dài.
Điều 3.- Kiến trúc sư trưởng
thành phố chịu trách nhiệm phê chuẩn hồ sơ thiết kế ; Ủy ban nhân dân quận 6
chịu trách nhiệm phối hợp với Kiến trúc sư trưởng thành phố và các sở-ngành
liên quan lập và trình Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Điều lệ
quản lý xây dựng theo quy hoạch chung của quận và nghiên cứu các chương trình
đầu tư, các dự án xây dựng cụ thể nhằm thực thi có hiệu quả quy hoạch chung
quận 6 được phê duyệt.
Các đồ án quy hoạch chi tiết, các
dự án đã được nghiên cứu, pháp lý hóa trước đây, nay có vấn đề không phù hợp
cần phải được điều chỉnh, bổ sung đầy đủ theo quy hoạch chung được duyệt này.
Giao Ủy ban nhân dân quận 6 chỉ đạo
Ủy ban nhân dân các phường và ban-ngành trong quận quản lý chặt chẽ việc xây
dựng trên địa bàn.
Điều 4.- Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, Kiến Trúc Sư Trưởng thành phố, Giám đốc các Sở : Kế hoạch
và Đầu tư thành phố, Địa chính-Nhà đất thành phố, Xây dựng thành phố, Công
nghiệp thành phố, Giao thông công chánh thành phố, Khoa học-Công nghệ và Môi
trường thành phố, Công ty Điện lực thành phố, Bưu điện thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận 6 và các ban ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận :
- Như điều 4
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực HĐND.TP
- Thường trực UBND.TP
- Viện Quy hoạch xây dựng TP
- VPUB : CPVP
- Tổ QLĐT, CN, TH
- Lưu
|
T/M
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hùng Việt
|