ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2016/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 31
tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH
TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài
chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 116/TTr-STC, ngày 30 tháng 5 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của
ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài
chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; lĩnh vực giá và các
hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy
ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài
chính;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch dài hạn, 05 năm
và hàng năm về lĩnh vực tài chính theo quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở
theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính;
đ) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể điều kiện,
tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó của các đơn vị thuộc Sở; Trưởng,
Phó Trưởng Phòng Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong phạm vi quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính sau khi thống nhất ý
kiến với Sở Kế hoạch và Đầu tư theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Dự thảo phương án phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ
chi của từng cấp ngân sách của địa phương; xây dựng định mức phân bổ dự toán
chi ngân sách địa phương; chế độ thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp của nhân
dân theo quy định của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo
thẩm quyền;
g) Dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương; các
phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ
thu, chi ngân sách được giao để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm
quyền;
h) Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất và tài sản
khác thuộc sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo Quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về tài chính đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi quản lý của
Sở theo quy định của pháp luật.
4. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục, theo dõi
thi hành pháp luật về lĩnh vực tài chính; công tác tham mưu về các vấn
đề pháp lý và tham gia tố tụng; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, phương án thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
phê duyệt.
5. Về quản lý ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ
phí và thu khác của ngân sách nhà nước
a) Tổng hợp, lập dự toán thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân
sách cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định;
Hướng dẫn các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự toán ngân sách của
các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới.
b) Về quản lý tài chính đối với đất đai
Chủ trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định bảng
giá đất tổ chức thẩm định bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh; chủ trì báo
cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tổ chức thẩm định giá đất cụ thể
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây
dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất để
tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; mức tỷ lệ phần trăm (%) cụ thể để xác định
đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định của pháp luật
đất đai;
Chủ trì xác định và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định mức tỷ lệ (%) để tính thu tiền thuê đối với đất xây
dựng công trình ngầm, đất có mặt nước, mức tiền thuê mặt nước; đơn
giá thuê mặt nước của từng dự án cụ thể; xác định các khoản được trừ vào tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp;
Kiểm tra, thẩm định các khoản kinh phí tổ chức thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp nhà nước
thu hồi đất đối với dự án, tiểu dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt,
bao gồm cả trường hợp được ứng vốn từ Quỹ phát triển đất hoặc tạm ứng vốn từ
Kho bạc Nhà nước. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra
các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương trong việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác
định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng; xác định giá trị quyền sử dụng đất
để tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa.
c) Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc thực
hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng ngân
sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng
thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách chế độ hoặc không
chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước;
đ) Thẩm định quyết toán thu ngân sách nhà nước phát
sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu, chi ngân sách huyện; thẩm định hoặc
duyệt và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính, các đơn vị sự
nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách tỉnh theo quy định;
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách nhà nước, lập
tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương trình Ủy ban nhân dân
tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính;
e) Quản lý vốn đầu tư phát triển
Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các
cơ quan có liên quan để tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh về chiến lược
thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước;
xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên
địa bàn.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan
liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển
hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các nguồn vốn khác
có tính chất đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự
án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu
tư trong trường hợp cần thiết; xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều
hòa vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
Tham gia về chủ trương đầu tư; thẩm tra, thẩm định,
tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư do tỉnh quản lý.
Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan
liên quan về nội dung tài chính, các chính sách ưu đãi tài chính đối với các dự
án, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư,
tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa
phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã; tình hình kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện.
Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các dự
án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thẩm
tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư xây dựng cơ bản của địa phương theo quy định.
Tổng hợp, phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn
đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư của
địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
g) Quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa phương theo
quy định của pháp luật;
h) Thống nhất quản lý các khoản vay và viện trợ
dành cho địa phương theo quy định của pháp luật; quản lý tài chính nhà nước đối
với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương thuộc nguồn thu của ngân
sách địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai việc phát hành
trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của địa phương theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ
về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính
nhà nước theo quy định của pháp luật;
k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai
tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị của thanh
tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh;
m) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện luật thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách, tài chính công theo quy định của
pháp luật.
6. Về quản lý tài sản nhà nước tại địa phương:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
các văn bản hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân cấp quản lý
nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ quản
lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm bảo quản lý và sử
dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm quyền tại địa phương;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, xác lập quyền sở
hữu của nhà nước về tài sản, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, thuê, cho
thuê, chuyển nhượng, tiêu hủy tài sản nhà nước và các hình thức xử lý
khác; giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử
dụng tài sản nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục
đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết;
d) Tổ chức quản lý tiền bán tài sản được xác lập
quyền sở hữu của nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; tiền bán hoặc
thuê, cho thuê tài sản kết cấu hạ tầng thuộc địa phương quản lý; các nguồn tài
chính phát sinh trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
đ) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định
của pháp luật;
e) Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài
sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn giấu, chìm đắm được tìm thấy;
di sản không có người thừa kế; tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước theo bản án,
quyết định thi hành án; tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả
vốn ODA) khi dự án kết thúc và các tài sản khác được xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước, tài sản của tổ chức cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho
chính quyền địa phương;
g) Tổ chức quản lý và khai thác tài sản nhà nước
chưa được cấp có thẩm quyền giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý
các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao,
xử lý tài sản nhà nước;
h) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có ý
kiến với các Bộ, ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất của các cơ quan
Trung ương quản lý trên địa bàn;
i) Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản nhà nước thuộc phạm
vi quản lý của địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
7. Quản lý nhà nước về tài chính đối với các quỹ do
cơ quan có thẩm quyền ở địa phương thành lập theo quy định của pháp luật (Quỹ đầu
tư phát triển, Quỹ phát triển đất, Quỹ bảo trì đường bộ, Quỹ bảo vệ môi trường,
Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, Quỹ phát triển nhà ở, Quỹ bảo lãnh tín dụng
doanh nghiệp vừa và nhỏ,...);
a) Phối hợp xây dựng Đề án thành lập và hoạt động của
các quỹ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các vấn
đề về phương thức điều hành, đối tượng đầu tư và cho vay; lãi suất; cấp vốn điều
lệ; giải thể các quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động
của các quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản lý tài chính, báo
cáo kết quả hoạt động của Quỹ định kỳ theo chế độ quy định và thực hiện các nhiệm
vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Kiểm tra, giám sát các việc sử dụng nguồn vốn
ngân sách địa phương ủy thác cho các tổ chức nhận ủy thác
(các quỹ đầu tư phát triển, các tổ chức tài chính nhà nước,...) để thực hiện giải
ngân, cho vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục tiêu đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh xác định.
8. Về quản lý tài chính doanh nghiệp
a) Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản
lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã
và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp,
cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập, chế độ quản lý, bảo toàn và
phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm việc thực
hiện pháp luật về tài chính, kế toán của các loại hình doanh nghiệp trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý phần vốn và tài sản thuộc sở hữu nhà nước
tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể do địa phương
thành lập theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở
hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
d) Kiểm tra việc quản lý sử dụng vốn và tài sản nhà
nước, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp
nhà nước do địa phương thành lập; thực hiện chức năng giám sát, đánh giá hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước do địa phương thành lập và doanh nghiệp
có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;
đ) Tổng hợp tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
100% vốn nhà nước và các doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập
hoặc góp vốn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e) Quản lý việc trích lập và sử dụng quỹ tiền
lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện vốn nhà nước tại
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
g) Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài
chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
h) Là đầu mối tiếp nhận báo cáo tài chính của doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tổng hợp, phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định phục vụ chính sách phát triển
kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
9. Về quản lý giá và thẩm định giá:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành định hướng quản
lý, điều hành, bình ổn giá hàng năm, 5 năm, 10 năm các mặt hàng thuộc thẩm quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; dự thảo văn bản hướng dẫn pháp luật
về giá và thẩm định giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật; quy định
trình tự, quy trình thẩm định phương án giá và phân cấp quyết định giá đối với
hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
b) Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định
giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo phân công, phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Thẩm định phương án giá theo đề nghị của Sở quản
lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh để Sở quản lý ngành,
lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ
chức kiểm tra yếu tố hình thành giá theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức hiệp thương giá theo quy định của pháp
luật, thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp bình ổn giá trên địa
bàn theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá; bổ
sung mặt hàng thực hiện kê khai giá và tổ chức thực hiện kê khai giá tại địa
phương theo quy định của pháp luật;
g) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc phân công và tổ chức thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước thuộc địa
phương quản lý; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm định
giá đối với tài sản nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
h) Xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ
liệu trên địa bàn về giá theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính thuộc
lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập, đầu tư tài chính, các doanh
nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có thưởng trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực tài
chính thuộc phạm vi quản lý của Sở đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
12. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố
cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
13. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và mối quan hệ công tác của văn phòng, thanh tra, phòng chuyên môn, nghiệp vụ
và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở theo hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ và theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, điều
động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, cho từ chức, kỷ luật, miễn nhiệm, cho
thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản
lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của
pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực tài chính
theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
16. Tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng, quản lý và khai thác hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính, tài sản và chuyên
môn nghiệp vụ được giao; chủ trì công bố số liệu tài chính, cung cấp thông tin
thống kê tài chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
17. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính được
giao theo quy định và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
18. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân
dân tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên
chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài chính có Giám đốc và không quá 03 Phó
Giám đốc;
b) Giám đốc Sở Tài chính là người đứng đầu Sở, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo
cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và Bộ Tài chính theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo
một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về
các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của Đảng và nhà nước;
đ) Căn cứ quy định về phân cấp quản lý tổ chức cán
bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở quyết định hoặc trình cơ
quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở:
a) Các tổ chức tham mưu, tổng
hợp và phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Quản lý ngân sách;
- Phòng Tài chính đầu tư;
- Phòng Tài chính hành chính sự nghiệp;
- Phòng Tin học và Thống kê;
- Phòng Quản lý giá và công sản;
- Phòng Tài chính doanh nghiệp.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập.
Căn cứ đặc điểm và yêu cầu thực tế ở địa phương,
Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Sở theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định của pháp luật.
3. Biên chế công chức, số lượng người làm việc.
a) Biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Tài chính được giao trên cơ sở vị
trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng
số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh, được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê
duyệt;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Tài chính xây dựng kế
hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Quyết định số 1789/QĐ-UBND, ngày 21/9/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Lạng Sơn
hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài
chính, Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Chính phủ ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Báo Lạng Sơn;
- Công báo Lạng Sơn;
- CVP, PVP; NC, TH, KTTH, KTCN;
- Lưu: VT, (TTD).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Thưởng
|