ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2016/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 01 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc
Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 1260/TTr-STC ngày 19/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Quảng
Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 36/2009/QĐ-UBND ngày
28/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài
chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3,
- Văn phòng Chính phủ,
- Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ,
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp),
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Quảng Bình, Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, NC.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17 /2016/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Sở Tài chính là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính;
ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản
nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp;
kế toán; kiểm toán độc lập; lĩnh vực giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại
địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, trụ sở cơ quan đặt tại thành phố
Đồng Hới tỉnh Quảng Bình; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy
ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở
Tài chính thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều 2 Thông tư liên tịch số 220/2015/TTLT-BTC-BNV
ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài
chính - Kế hoạch thuộc Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, gồm:
1.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a)
Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài chính;
b)
Dự thảo chương trình, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về lĩnh vực tài
chính theo quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương;
c)
Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật;
d)
Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở;
đ)
Dự thảo các văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng,
Phó của các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế
hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
e)
Dự thảo phương án phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của
địa phương; xây dựng định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương; chế độ
thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật
để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
g)
Dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương; các phương án cân đối ngân sách và các
biện pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao để
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
h)
Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất và tài sản khác thuộc sở hữu nhà nước thuộc
phạm vi quản lý của địa phương.
2.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a)
Dự thảo Quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b)
Dự thảo Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các
đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3.
Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính đối
với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và
các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật.
4.
Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh
vực tài chính; công tác tham mưu về các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng; tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án, đề án, phương án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau
khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
5. Về
quản lý ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước
a)
Tổng hợp, lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi
ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách tỉnh báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
Hướng
dẫn các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp
dưới xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thực
hiện kiểm tra, thẩm tra dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và
dự toán ngân sách của cấp dưới.
b) Về
quản lý tài chính đối với đất đai
Chủ
trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định bảng giá đất tổ chức thẩm định bảng giá
đất, bảng giá đất điều chỉnh; chủ trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất
cụ thể tổ chức thẩm định giá đất cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất; mức tỷ lệ phần trăm (%) cụ thể để xác định đơn giá thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm theo quy định của pháp luật đất đai;
Chủ
trì xác định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức tỷ lệ (%) để tính
thu tiền thuê đối với đất xây dựng công trình ngầm, đất có mặt
nước, mức tiền thuê mặt nước; đơn giá thuê mặt nước của từng dự án cụ thể (trừ
các dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa của Việt Nam); xác định
các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp;
Kiểm
tra, thẩm định các khoản kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đối với trường hợp nhà nước thu hồi đất đối với dự án, tiểu dự
án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bao gồm cả trường hợp được ứng
vốn từ Quỹ phát triển đất hoặc tạm ứng vốn từ Kho bạc Nhà nước. Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa
phương trong việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất;
Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền
sử dụng; xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị doanh nghiệp
khi cổ phần hóa.
c)
Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế,
phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn;
d)
Kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách; yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt
dự toán, chi sai chính sách chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà
nước;
đ)
Thẩm định quyết toán thu ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện, thị
xã, thành phố, quyết toán thu, chi ngân sách huyện, thị xã, thành phố; thẩm định
hoặc duyệt và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính, các đơn vị sự
nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách cấp tỉnh theo quy định;
Tổng
hợp tình hình thu, chi ngân sách nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng
năm của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân
dân tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính.
e)
Quản lý vốn đầu tư phát triển
Tham
gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh về chiến lược thu hút, huy động, sử dụng vốn
đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; xây dựng các chính sách, biện
pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về
tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn.
Phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và
phương án phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển hàng năm; chủ trì phối hợp với
các cơ quan liên quan bố trí các nguồn vốn khác có tính chất đầu tư trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
Phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân
sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp cần
thiết; xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hòa vốn đầu tư đối với các dự án
đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
Tham
gia về chủ trương đầu tư; thẩm tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền
đối với các dự án đầu tư do tỉnh quản lý.
Tham
gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan về nội dung tài chính,
các chính sách ưu đãi tài chính đối với các dự án, doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn.
Kiểm
tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu
tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan
tài chính cấp huyện, cấp xã; tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện.
Tổ
chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự
án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản của địa
phương theo quy định.
Tổng
hợp, phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản
lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư của địa phương, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
g)
Quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật;
h)
Thống nhất quản lý các khoản vay và viện trợ dành cho địa phương theo quy định
của pháp luật; quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực
tiếp cho địa phương thuộc nguồn thu của ngân sách địa phương; giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai việc phát hành trái phiếu và các hình thức
vay nợ khác của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản
lý nợ công;
i)
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn
vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản
lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật;
k)
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước
theo quy định của pháp luật;
l)
Tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài
chính ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
m)
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử
dụng ngân sách, tài chính công theo quy định của pháp luật.
6. Về
quản lý tài sản nhà nước tại địa phương:
a)
Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản hướng dẫn về quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân cấp quản lý nhà nước về tài sản nhà nước
thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b)
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các
biện pháp về tài chính để đảm bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước
theo thẩm quyền tại địa phương;
c)
Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo thẩm quyền việc mua sắm, xác lập quyền sở hữu của nhà nước về tài sản, thu
hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, thuê, cho thuê, chuyển nhượng, tiêu hủy tài
sản nhà nước và các hình thức xử lý khác; giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử dụng tài sản nhà nước của đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cho
thuê, liên doanh, liên kết;
d)
Tổ chức quản lý tiền bán tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước thuộc
phạm vi quản lý của địa phương; tiền bán hoặc thuê, cho thuê tài sản kết cấu hạ
tầng thuộc địa phương quản lý; các nguồn tài chính phát sinh trong quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước;
đ)
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật;
e)
Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử
lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu;
tài sản bị chôn giấu, chìm đắm được tìm thấy; di sản không có người thừa kế;
tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước theo bản án, quyết định thi hành án; tài sản
của các dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả vốn ODA) khi dự án kết thúc và
các tài sản khác được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước, tài sản của tổ chức cá
nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho chính quyền địa phương;
g)
Tổ chức quản lý và khai thác tài sản nhà nước chưa được cấp có thẩm quyền giao
cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý các nguồn tài chính phát sinh
trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao, xử lý tài sản nhà nước;
h)
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến với các Bộ, ngành và Bộ
Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất của các cơ quan Trung ương quản lý trên địa
bàn;
i)
Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
7.
Quản lý nhà nước về tài chính đối với các quỹ do cơ quan có thẩm quyền ở địa
phương thành lập theo quy định của pháp luật (Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ phát
triển đất, Quỹ bảo trì đường bộ, Quỹ bảo vệ môi trường, Quỹ bảo vệ và phát triển
rừng, Quỹ phát triển nhà ở, Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ,...);
a)
Phối hợp xây dựng Đề án thành lập và hoạt động của các quỹ báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các vấn đề về phương thức điều
hành, đối tượng đầu tư và cho vay; lãi suất; cấp vốn điều lệ; giải thể các quỹ
theo quy định của pháp luật;
b)
Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của các quỹ; kiểm tra, giám
sát việc chấp hành chế độ quản lý tài chính, báo cáo kết quả hoạt động của Quỹ
định kỳ theo chế độ quy định và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c)
Kiểm tra, giám sát các việc sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác
cho các tổ chức nhận ủy thác (các quỹ đầu tư phát triển, các tổ chức
tài chính nhà nước,...) để thực hiện giải ngân, cho vay, hỗ trợ lãi suất theo
các mục tiêu đã được Ủy ban nhân dân tỉnh xác định.
8. Về quản lý tài
chính doanh nghiệp
a)
Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của
các loại hình doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách
tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển
đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, cổ phần hóa đơn vị
sự nghiệp công lập, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại
doanh nghiệp;
b)
Kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế
toán của các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c)
Quản lý phần vốn và tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể do địa phương thành lập theo quy định của pháp
luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d)
Kiểm tra việc quản lý sử dụng vốn và tài sản nhà nước, việc phân phối thu nhập,
trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do địa phương thành lập;
thực hiện chức năng giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà
nước do địa phương thành lập và doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp
luật;
đ)
Tổng hợp tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; phân
tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và các doanh
nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập hoặc góp vốn, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e)
Quản lý việc trích lập và sử dụng quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm
soát viên và Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật;
g)
Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát
triển hợp tác xã, kinh tế tập thể trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
h)
Là đầu mối tiếp nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) và tổng hợp, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp FDI
theo chế độ quy định phục vụ chính sách phát triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn
đầu tư nước ngoài trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
9. Về
quản lý giá và thẩm định giá:
a)
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành định hướng quản lý, điều hành, bình ổn giá
hàng năm, 5 năm, 10 năm các mặt hàng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh; dự thảo văn bản hướng dẫn pháp luật về giá và thẩm định
giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật; quy định trình tự, quy trình thẩm
định phương án giá và phân cấp quyết định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc
thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b)
Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định giá tài sản, hàng hóa, dịch
vụ theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c)
Thẩm định phương án giá theo đề nghị của Sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản
xuất kinh doanh để Sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật;
d)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình
thành giá theo quy định của pháp luật;
đ)
Tổ chức hiệp thương giá theo quy định của pháp luật, thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành về giá trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
e)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định biện pháp bình ổn giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá; bổ sung mặt hàng thực hiện kê khai
giá và tổ chức thực hiện kê khai giá tại địa phương theo quy định của pháp luật;
g)
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phân công và tổ chức
thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước thuộc địa phương quản lý; chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm định giá đối với tài sản nhà nước
theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h)
Xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu trên địa bàn về giá theo
quy định của pháp luật.
10.
Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với
các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm
toán độc lập, đầu tư tài chính, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và
trò chơi có thưởng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
11.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực tài chính thuộc phạm vi quản lý của
Sở đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12.
Thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản,
kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
13.
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn
phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn của
Liên bộ: Tài chính và Nội vụ và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính
sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, điều động, bổ nhiệm,
luân chuyển, biệt phái, cho từ chức, kỷ luật, miễn nhiệm, cho thôi việc, nghỉ
hưu đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
15.
Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp luật và
sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16.
Tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng, quản lý và khai thác
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính, tài sản và
chuyên môn nghiệp vụ được giao; chủ trì công bố số liệu tài chính, cung cấp
thông tin thống kê tài chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
17.
Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính được giao theo quy định và theo phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18.
Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
19.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1.
Lãnh đạo Sở:
a)
Lãnh đạo Sở Tài chính có Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
b)
Giám đốc Sở Tài chính là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định;
c)
Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân
công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở;
d)
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với
Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định của Đảng và Nhà nước;
đ)
Căn cứ quy định về phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở
theo quy định.
2.
Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Tài chính có 7
đơn vị, gồm:
a)
Văn phòng;
b)
Thanh tra;
c)
Phòng Quản lý ngân sách;
d)
Phòng Tài chính đầu tư;
đ)
Phòng Tài chính hành chính sự nghiệp;
e)
Phòng Quản lý giá và công sản;
g)
Phòng Tài chính doanh nghiệp;
Thanh
tra Sở có con dấu và tài khoản riêng.
3.
Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở:
Trung
tâm Tin học và Dịch vụ tài chính công.
Trung
tâm Tin học và Dịch vụ tài chính công có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản
riêng.
4.
Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các tổ chức, đơn vị
thuộc và trực thuộc Sở Tài chính do Giám đốc Sở Tài chính quyết định trong tổng
biên chế công chức và tổng số người làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Giám
đốc Sở Tài chính có trách nhiệm:
1.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức, đơn
vị thuộc và trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức
bộ máy của tỉnh.
2.
Quy định thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu của các tổ chức, đơn vị thuộc
và trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật; có biện pháp bố trí, sử dụng cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động theo vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch
và phẩm chất, trình độ, năng lực nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác
để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
3.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực tài chính của
Phòng Tài chính - Kế hoạch theo quy định tại Thông tư liên tịch số
220/2015/TTLT-BTC-BNV của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ./.