ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
68/2013/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 10 tháng 10 năm 2013
|
BAN HÀNH QUY ĐỊNH NỘI DUNG XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ VỮNG MẠNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tỉnh Ninh Thuận tại Tờ trình số 2138/TTr-SNV ngày 30 tháng 9 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định nội dung
xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh; gồm 4 Chương, 12 Điều.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày
ký ban hành và thay thế Quyết định số 363/2008/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm
2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Quy định nội dung xây
dựng chính quyền cơ sở vững mạnh.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|
QUY ĐỊNH
NỘI DUNG XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ VỮNG MẠNH
(Kèm theo Quyết định số 68/2013/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định tiêu
chí xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Áp dụng cho Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) thuộc tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Mục
đích và yêu cầu
1. Mục đích: việc đánh giá, xếp
loại hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở hằng năm nhằm mục đích nâng cao
trách nhiệm của cá nhân người đứng đầu cơ quan và tập thể trong công tác quản
lý hành chính Nhà nước. Thông qua đánh giá phân loại thấy được mặt mạnh, mặt yếu
của chính quyền xã, phường, thị trấn nhằm phát huy mặt tích cực và khắc phục
các mặt yếu kém trong hoạt động chỉ đạo, điều hành, quản lý Nhà nước ở địa
phương.
2. Yêu cầu: khi xem xét, đánh
giá phân loại định kỳ hằng năm phải đảm bảo tính trung thực, khách quan, toàn
diện, cụ thể, phản ánh đúng thực trạng, tình hình cơ sở, phù hợp đặc điểm cụ thể
của từng địa phương, cơ sở.
Hằng năm có tổng kết đánh giá
phân loại xã, phường, thị trấn theo các tiêu chí sau đây, làm cơ sở cho việc tổ
chức phong trào thi đua xây dựng chính quyền cơ sở trong sạch vững mạnh, là điều
kiện để bình xét các danh hiệu thi đua khác.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ XÂY
DỰNG CHÍNH QUYỀN VỮNG MẠNH
Điều 3. Thực
hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ kinh tế - xã hội: 30 điểm
1. Về kinh tế: 10 điểm:
a) Thực hiện đạt chỉ tiêu, nhiệm
vụ phát triển kinh tế hằng năm, theo nghị quyết Hội đồng nhân dân cấp xã và của
cấp trên giao, đúng chính sách, đúng pháp luật: 2 điểm.
-
Vượt chỉ tiêu năm, cứ 1% được cộng thêm 0,5 điểm.
-
Không đạt chỉ tiêu năm, cứ giảm 1% bị trừ 0,5 điểm;
b) Huy động vốn đầu tư của nhân
dân trong và ngoài xã, đầu tư phát triển kinh tế và xây dựng cơ sở hạ tầng:
- Có huy động: 02 điểm.
-
Không huy động: 0 điểm;
c) Thực hiện đúng quy định pháp
luật về công tác quản lý đất đai; quản lý đô thị ở các phường: 2 điểm. Nếu xã,
phường, thị trấn quản lý không tốt để xảy ra tình trạng lấn chiếm đất công; sử
dụng đất sai mục đích; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đạt kế hoạch
do cấp có thẩm quyền giao; xây dựng nhà trái phép; buôn bán lòng lề đường chưa
đảm bảo theo quy định: mỗi nội dung trừ 0,5 điểm (nhưng trừ không quá 2 điểm);
d) Thu thuế và các khoản thu
khác của địa phương đạt kế hoạch: 2 điểm.
-
Vượt kế hoạch năm, cứ 5% được cộng thêm 0,5 điểm.
- Không đạt kế hoạch năm, cứ giảm
5% bị trừ 0,5 điểm;
đ) Thu, chi đúng theo quy định
hiện hành: 2 điểm.
2. Về văn hoá - xã hội: 10 điểm:
a) Thực hiện công tác giảm nghèo
và giải quyết việc làm cho người lao động:
- Thực hiện chỉ tiêu giảm nghèo
hằng năm theo nghị quyết Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua:
+ Đạt trên 50%: 1 điểm.
+ Dưới 50%: trừ 1 điểm.
- Thực hiện tốt quản lý Nhà nước
đối với các đơn vị kinh tế trên địa bàn, khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển mở rộng sản xuất, góp phần giải quyết việc
làm cho người lao động: 1 điểm;
b) Phối hợp các cơ quan chức năng thực hiện cho vay các nguồn quỹ quốc
gia, chương trình mục tiêu, … đúng theo quy định và thu hồi nợ tốt: 1 điểm;
c) Quan tâm đối với các đối tượng
thuộc diện chính sách: 1 điểm;
d) Thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch
hoá gia đình: 1 điểm;
đ) Xây dựng gia đình văn hoá;
thôn, khu phố văn hoá đạt tiêu chuẩn so với kế hoạch đề ra: 2 điểm;
e) Thực hiện tốt nếp sống văn
hoá, không để xảy ra mê tín dị đoan và các tệ nạn xã hội: 2 điểm;
g) Xây dựng và duy trì thường
xuyên phong trào văn hoá văn nghệ và thể dục thể thao: 1 điểm.
3. Về giáo dục - y
tế: 10 điểm:
a) Lãnh đạo thực
hiện chống tái mù chữ, phổ cập trung học cơ sở và tỷ lệ số học sinh bỏ học giữa
chừng theo chỉ tiêu nghị quyết Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua:
-
Lãnh đạo thực hiện tốt chống tái mù chữ theo chỉ tiêu nghị quyết Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua: 0,5 điểm.
-
Lãnh đạo thực hiện tốt phổ cập trung học cơ sở theo chỉ tiêu nghị quyết Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua: 0,5 điểm.
-
Lãnh đạo thực hiện tốt tỷ lệ số học sinh bỏ học giữa chừng theo chỉ tiêu nghị
quyết Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua: 1 điểm;
b) Huy động đủ trẻ
em trong độ tuổi vào lớp 1: 1 điểm;
c) Huy động vốn
trong nhân dân xây dựng phòng học, nhà trẻ, mẫu giáo đạt yêu cầu theo nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua:
-
Có huy động : 2 điểm.
-
Không huy động : 0 điểm;
d) Tổ chức thực hiện
tốt vệ sinh môi trường nơi công cộng và khu dân cư: 2 điểm; nếu không thực hiện
tốt: 0 điểm;
đ) Hoàn thành tốt
các chỉ tiêu của chương trình y tế đảm bảo phòng chống bệnh dịch, suy dinh dưỡng:
- Đảm bảo phòng chống
bệnh dịch: 1 điểm;
- Đảm bảo phòng chống
suy dinh dưỡng: 1 điểm;
e) Khám chữa bệnh
và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân đạt theo yêu cầu: 1 điểm.
Điều 4. Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ an ninh, quốc phòng: 20 điểm
1. Lãnh đạo thực hiện tốt phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc. Giữ
vững tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, không để xảy ra trọng
án.
2. Vận động nhân
dân đóng góp xây dựng quỹ Quốc phòng đạt chỉ tiêu.
3. Tuyển quân đạt
chỉ tiêu về chất lượng và số lượng, không có quân nhân đào ngũ, bỏ ngũ, không
có trường hợp chống lệnh, chống khám.
4. Thực hiện tốt
công tác huấn luyện, diễn tập bảo đảm đạt các yêu cầu về xây dựng lực lượng
Công an, Quân sự, dân phòng theo quy định. Bảo đảm trực sẵn sàng chiến đấu.
Căn cứ vào điểm
bình xét, xếp loại hằng năm của Công an và Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện, cùng
các tiêu chí của Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra, việc chấm điểm tiêu chí này như
sau:
a) Đối với an ninh:
- Xã, phường, thị trấn đạt loại
xuất sắc: 10 điểm.
- Xã, phường, thị trấn đạt loại
khá: 8 điểm.
- Xã, phường, thị trấn đạt loại
trung bình: 5 điểm.
- Xã, phường, thị trấn đạt loại
yếu kém: 0 điểm;
b) Đối với quốc phòng:
- Xã, phường, thị trấn đạt loại
tốt: 10 điểm.
- Xã, phường, thị trấn đạt loại
khá: 8 điểm.
- Xã, phường, thị trấn đạt loại
trung bình: 5 điểm.
- Xã, phường, thị trấn đạt loại
yếu kém: 0 điểm.
Điều 5. Lãnh đạo xây dựng tổ chức bộ máy cấp xã,
thôn - khu phố: 25 điểm
1. Hội đồng nhân dân: 5 điểm:
a) Chuẩn bị kỳ họp và triệu tập
các kỳ họp đúng luật định: 3 điểm;
b) Thực hiện đúng quy định pháp
luật về tiếp xúc cử tri: 1 điểm;
c) Xây dựng kế hoạch và thực hiện
tốt vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân: 1 điểm.
2. Ủy ban nhân dân: 15 điểm:
a) Hoạt động đúng quy chế, có
chương trình, lịch công tác tuần, tháng, quý. Thực hiện đầy đủ các chế độ sinh
hoạt giao ban định kỳ. Tác phong làm việc nghiêm túc, đúng nội quy quy định: 3
điểm.
- Hoạt động không đúng quy chế,
không có chương trình, lịch công tác tuần, tháng, quý. Không thực hiện đầy đủ
các chế độ sinh hoạt giao ban định kỳ. Tác phong làm việc không nghiêm túc,
không đúng nội quy quy định: mỗi nội dung trừ 1 điểm (nhưng trừ không quá 3 điểm);
b) Thực hiện việc tiếp dân, giải
quyết đơn thư khiếu tố, khiếu nại của nhân dân đúng luật định: 2 điểm;
c) Công khai các thủ tục hành
chính, áp dụng và tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”,
“một cửa liên thông”đúng theo quy định hiện hành: 1 điểm;
d) Hằng năm có tổ chức họp dân lấy
ý kiến:
- Về nghị quyết và chương trình
kế hoạch công tác năm: 1 điểm.
- Về góp ý xây dựng đội ngũ cán
bộ xã (Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân theo đúng quy định hiện hành): 1 điểm.
- Về các công trình có huy động tiền, vật chất và sức lực của nhân dân: 1
điểm;
đ) Có phát động phong trào thi
đua, sơ tổng kết theo yêu cầu của cơ sở và cấp trên đúng thời gian quy định: 1
điểm;
e) Có quy hoạch và cử cán bộ đi
đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền: 1 điểm;
g) Tỷ lệ cán bộ, công chức có
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên: 3 điểm.
- Dưới 50% số công chức: 1 điểm.
- Từ trên 50% đến 80% tổng số
công chức: 2 điểm.
- Trên 80% tổng số công chức: 3
điểm;
h) Quản lý tốt hồ sơ, bản đồ, mốc
địa giới hành chính: 1 điểm.
3. Thôn - khu phố: 5 điểm.
a) Thực hiện kiện toàn tổ chức
và hoạt động của thôn - khu phố theo đúng quy định hiện hành: 2 điểm;
b) Giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức
thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước trên địa bàn:
- Về đất đai, nhân hộ khẩu, các
công trình công cộng: 1 điểm.
- Thực hiện tốt công tác tuyên
truyền, hoà giải trong nhân dân: 1 điểm.
- Xây dựng và thực hiện tốt quy
ước, hương ước: 1 điểm.
Điều 6. Thực
hiện chống tham nhũng, buôn lậu, lãng phí: 5 điểm
1. Tuyên truyền giáo dục, vận động
nhân dân chống tham nhũng, buôn lậu và các hành vi tiêu cực khác. Phối hợp các
cơ quan chức năng kiên quyết xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm:
3 điểm.
2. Thực hiện tốt chính sách tiết
kiệm trong sử dụng kinh phí, mua sắm tài sản và sinh hoạt hội họp: 2 điểm.
Điều 7. Công
tác xây dựng Đảng và các đoàn thể: 20 điểm
1. Thực hiện tốt công tác giáo dục
chính trị tư tưởng trong cán bộ, công chức và nhân dân; đấu tranh có hiệu quả,
chống các quan điểm, tư tưởng và hành động trái với đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước: 2 điểm.
2. Phối hợp cùng các đoàn thể
chính trị - xã hội làm tốt công tác vận động, tập hợp, giáo dục quần chúng tham
gia thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng: 18 điểm.
Căn cứ vào điểm bình xét xếp loại
hàng năm của các đoàn thể (Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên, Hội
Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Công đoàn cơ sở) việc chấm điểm mục
này như sau:
a) Mỗi đoàn thể đạt loại vững mạnh:
3 điểm;
b) Mỗi đoàn thể đạt loại khá: 2
điểm;
c) Mỗi đoàn thể đạt loại trung
bình: 1 điểm;
d) Mỗi đoàn thể đạt loại yếu,
kém: 0 điểm.
Chương III
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
TIÊU CHÍ VÀ XẾP LOẠI
Điều 8. Xếp
loại
Các xã, phường, thị trấn trên
toàn tỉnh hàng năm được đánh giá xếp loại theo 4 loại như sau :
1. Xã, phường, thị trấn vững mạnh:
đạt được số điểm từ 90 điểm trở lên.
2. Xã, phường, thị trấn khá: đạt
được số điểm từ 70 đến 89 điểm.
3. Xã, phường, thị trấn trung
bình: đạt được số điểm từ 50 đến 69 điểm.
4. Xã, phường, thị trấn yếu kém:
đạt được số điểm dưới 50 điểm.
Điều 9. Điểm
cộng, điểm trừ
1. Điểm cộng: hằng năm, các xã
xây dựng đề án và kế hoạch của đơn vị theo 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới
và đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch của đơn vị đề ra: được cộng thêm 5 điểm.
2. Điểm trừ:
Sau khi chấm điểm theo quy định,
những xã, phường, thị trấn nào vi phạm các nội dung sau, sẽ bị trừ 5 (năm) điểm
cho từng nội dung:
a) Lãnh đạo của các tổ chức
trong hệ thống chính trị cơ sở không tham dự họp hoặc hội nghị 3 lần/năm theo
giấy mời của cấp trên trở lên mà không xin phép trước;
b) Có tổ chức trong hệ thống
chính trị bị xử lý kỷ luật tập thể hoặc Ban chấp hành từ khiển trách trở lên;
c) Có tổ chức trong hệ thống
chính trị xã, phường, thị trấn mất an toàn (để mất cắp tài sản, cháy nổ, …);
d) Có tổ chức trong hệ thống
chính trị xã, phường, thị trấn có văn bản nhắc nhở hoặc phê bình của cấp trên từ
3 lần trở lên;
đ) Hằng năm, xã không xây dựng đề án và kế hoạch của đơn vị theo 19 tiêu
chí xây dựng nông thôn mới hoặc không đạt chỉ tiêu kế hoạch của đơn vị đề ra.
3. Những xã, phường, thị trấn
không được xếp loại vững mạnh (mặc dù có tổng số điểm đạt theo quy định) vi phạm
một trong các nội dung khống chế sau:
a) Không đăng ký xây dựng xã,
phường, thị trấn vững mạnh từ đầu năm với Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp;
b) Để xảy ra khiếu kiện tập thể,
điểm nóng;
c) Không chấp hành đúng thời
gian báo cáo xếp loại hằng năm;
d) Trong xã, phường, thị trấn có
cán bộ, công chức vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý hình sự;
e) Có 01 tổ chức trong hệ thống
chính trị bị xếp loại yếu kém.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Cấp
xã
Hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã phối hợp với Chủ tịch Hội đồng nhân dân cùng cấp xây dựng kế hoạch
thực hiện và đăng ký bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp, phấn
đấu trở thành xã, phường, thị trấn vững mạnh. Cuối tháng 11, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã phối hợp với lãnh đạo các tổ chức hệ thống chính trị ở cơ sở chủ
động tiến hành kiểm tra, phân tích, đánh giá kết quả phấn đấu theo tiêu chuẩn
trên (có ý kiến của cấp ủy), xây dựng báo cáo, đánh giá, xếp loại theo thang điểm
quy định và thông qua tập thể; gửi lên Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp (chậm
nhất là ngày 05 tháng 12).
Điều 11.
Huyện, thành phố
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức thẩm định, ra quyết định công nhận cho từng
loại xã, phường, thị trấn theo nội dung tiêu chí tại Quy định này.
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
mở hội nghị tổng kết, biểu dương khen thưởng các xã, phường, thị trấn vững mạnh.
Lựa chọn xã, phường, thị trấn xuất sắc tiêu biểu đạt 3 năm liền đề nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, khen thưởng.
Hằng năm, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố tổng hợp báo cáo gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ)
chậm nhất là ngày 15 tháng 12.
Điều 12. Sở
Nội vụ
Giao Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo kết quả thẩm định của các huyện, thành phố, tiến
hành tổng kết, rút kinh nghiệm xây dựng và củng cố chính quyền cơ sở; đồng thời
tiến hành đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét biểu dương, khen thưởng các xã,
phường, thị trấn vững mạnh toàn diện, tiêu biểu.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, khó khăn, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản
ánh bằng văn bản về Sở Nội vụ để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
điều chỉnh cho phù hợp./.