ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
6790/QĐ-UB-QLĐT
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 12 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG QUẬN 1.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
- Căn cứ Quyết định phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hồ Chí Minh
đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 123/1998/QĐ-TTg ngày 10
tháng 7 năm 1998) ;
- Căn cứ Quyết định số 322/BXD-ĐT ngày 28 tháng 12 năm 1993 của Bộ Xây dựng ban
hành quy định về việc lập các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị ;
- Căn cứ quyết định phê duyệt quy hoạch chung quận 1 của Ủy ban nhân dân thành
phố (Quyết định số 773/QĐ-UB-QLĐT ngày 10 tháng 02 năm 1995) ;
- Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân quận 1 về việc điều chỉnh quy hoạch chung Quận
(công văn số 1873/CV-UB ngày 20 tháng 12 năm 1997) ;
- Theo đề nghị của Kiến trúc sư trưởng thành phố tại tờ trình số 17355/KTS.T-QH
ngày 02 tháng 12 năm 1998 ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Phê duyệt đồ án
Điều chỉnh quy hoạch chung quận 1 - Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 với nội
dung chính như sau :
1. Về tính chất, chức năng, ranh
giới và phân chia đơn vị hành chánh (10 phường) không thay đổi so với quyết định
phê duyệt quy hoạch chung tháng 02/1995.
2. Diện tích tự nhiên quận 1 là
: 771,27 ha.
3. Quy mô dân số dự kiến :
Hiện trạng dân số quận 1 (năm
1997) : 282.000 người.
Quy mô dân số dự kiến :
+ Đến năm 2020 : 220.000 người -
270.000 người.
(Điều chỉnh so với dự kiến qui
mô dân số 277.000 người) đến năm 2010 tại Quyết định phê duyệt quy hoạch chung
tháng 02/1995.
+ Giai đoạn đợt đầu (đến năm
2005) : 300.000 người.
4. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
và phân bố sử dụng đất (năm 2020):
Mục tiêu của điều chỉnh qui hoạch
chung quận 1 (năm 1998) là nhằm khai thác có hiệu quả hơn quỹ đất hiện có, chuyển
đổi chức năng sử dụng đất đai được nhiều hơn vào chức năng dân dụng, tăng thêm
diện tích cho giao thông, công trình phúc lợi công cộng và công viên cây xanh.
4.1- Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
chủ yếu :
|
Đơn
vị tính
|
Hiện
trạng (1997)
|
Quyết
định phê duyệt 2/1995
|
Điều
chỉnh mới (1998)
|
- Dân số
|
người
|
282.063
|
277.000
|
220.000-270.000
|
- Mật độ dân số
+ Trên đất tự nhiên
+ Trên đất ở
|
người/ha
người/ha
|
365
914
|
366
-
|
324
980
|
- Tầng cao trung bình
|
tầng
|
2,15
|
3
|
4,2
|
- Mật độ XD (Brutto)
|
%
|
40
|
55
- 60
|
30,8
|
- Đất dân dụng
Trong đó :
+ Đất ở
+ Đất c/trình công cộng
+ Đất công viên cây xanh công
cộng, TDTT
+ Đất giao thông quảng trường,
bãi đậu xe...
|
m2/người
m2/người
m2/người
m2/người
m2/người
|
22,8
10,95
2,25
2,34
4,8
|
21
- 23
12
- 14
2
- 2,5
2,8
- 3
4,7
|
28,65
10,20
3,9
3
8,3
|
- Chỉ tiêu cấp điện
|
Kwh/người/năm
|
1.080
|
1200¸1.400
|
4.000
|
- Chỉ tiêu cấp nước
|
lít/người/ngày
đêm
|
150
|
200
|
220
|
- Chỉ tiêu thải rác
|
Kg/
người/ngày đêm
|
-
|
-
|
1,5
|
4.2- Dự kiến phân bố sử dụng
đất toàn quận (năm 2020) :
- Đất khu ở (hiện hữu cải tạo và
xây dựng mới)
:
255,14 ha 33%
- Đất công trình công cộng ( cấp
quận, TP, TW )
: 98,00 ha 12,68%
- Đất công viên cây xanh công cộng,
TDTT
: 75,00 ha 9,8%
- Đất thương mại dịch vụ - Tài
chính - giao dịch quốc tế : 80,00 ha 10,37%
- Đất giao thông, quảng trường,
bãi đậu
xe
: 208,00 ha 27%
- Đất kênh rạch, sông
ngòi
: 55,13 ha 7,15%
Tổng cộng : 771,27 ha
100 %
5. Định hướng phát triển không
gian và phân khu chức năng :
5.1- Hướng bố cục không gian :
Là một Quận thuộc khu Trung tâm
chính của thành phố, khu vực tập trung nhiều công trình cao tầng mang tính chất
bộ mặt đô thị của thành phố, chủ yếu được bố trí tại khu vực các trục đường :
Nguyễn Huệ, Lê Lợi, Đồng Khởi, Hàm Nghi, Tôn Đức Thắng, Lê Duẩn và đường Trần
Hưng Đạo. Khu vực dân cư ở phía Nam và phía Tây - Bắc của quận chủ yếu thấp tầng
được cải tạo, chỉnh trang là chính. Riêng với khu nhà ổ chuột và ven kênh rạch,
một số diện tích được giải tỏa di dời và xây chen các cụm nhà ở cao 5 - 7 tầng.
5.2- Các khu chức năng chính :
a) Khu vực trung tâm : Không
thay đổi so với quyết định phê duyệt tháng 02/1995. Chia làm 2 khu chính :
a.1) Khu trung tâm thương mại -
dịch vụ và trung tâm tài chánh - giao dịch quốc tế :
Tập trung khu vực đường Lê Thánh
Tôn đến Tôn Đức Thắng, Nguyễn Thị Minh Khai, Nguyễn Thị Nghĩa, Nguyễn
Thái Học, và chủ yếu dọc các trục đường Nguyễn Huệ - Lê Lợi - Hàm Nghi - Đồng
Khởi.
a.2) Khu trung tâm hành
chánh - công trình công cộng cấp thành phố và quận :
Tập trung ở khu vực từ đường Lê
Thánh Tôn đến đường Điện Biên Phủ. Trong đó chủ yếu dọc đường Lê Duẩn.
b) Các khu dân cư :
Chia làm 3 khu ở (không thay đổi
so với quyết định phê duyệt tháng 02/1995).
Khu 1 : gồm phường Tân Định,
phường Đa Kao : diện tích 161,5 ha, dân số 53.000 ¸ 60.000 người.
Khu 2 : gồm các phường Cầu Ông
Lãnh, phường Cô Giang, phường Cầu Kho : diện tích 84,77 ha, dân số 54.000 ¸
60.000 người.
Khu 3 : gồm các phường Phạm Ngũ
Lão, phường Nguyễn Cư Trinh : diện tích 125 ha, dân số 54.000 ¸ 61.000 người.
Mật độ xây dựng chung cho các
khu ở : 42% - 50%.
c) Công nghiệp - kho tàng :
Hầu hết các cơ sở công nghiệp
kho tàng ở địa bàn đều có kế hoạch từng bước dời đổi ra ngoài hoặc chuyển đổi
sang chức năng dân dụng.
Về tiểu thủ công nghiệp ở Quận 1
khoảng 500 cơ sở loại không gây ô nhiễm môi trường được tồn tại xen cài trong
các khu dân cư.
5.3- Các công trình kiến trúc bảo
tồn :
Trong địa bàn Quận 1 có 46 công
trình được xếp vào hạng mục đối tượng nghiên cứu bảo tồn theo thông báo số
46/TB-UB-QLĐT ngày 17-5-1996 của Ủy ban nhân dân thành phố. (Việc duy tu tôn tạo,
sửa chữa cải tạo các công trình này phải được phép của ủy ban nhân dân thành phố).
6. Định hướng phát triển hạ tầng
kỹ thuật :
Hướng qui hoạch phát triển các hệ
thống hạ tầng kỹ thuật không có thay đổi lớn so với Quyết định phê duyệt tháng
2 năm 1995.
- Về giao thông : bổ sung dự kiến
có tuyến đường sắt nội đô của thành phố (hoặc tàu điện ngầm) đi theo 2 hướng :
Từ Chợ Lớn theo trục Trần Hưng Đạo về trung tâm và từ sân bay Tân Sơn Nhất về
trung tâm.
- Về cấp thoát nước : không thay
đổi so với quy hoạch trước đây (2/1995)
- Về thoát nước bẩn và vệ sinh
môi trường : Xây dựng cống thu nước dọc kênh Nhiêu Lộc-Thị Nghè và chuyển về trạm
xử lý Rạch Miễu (Phú Nhuận) và phường 21 (Bình Thạnh) và Trạm Ông Lớn (Bình
Chánh). Việc thu gom, vận chuyển xử lý rác và xây dựng nhà vệ sinh công cộng thực
hiện theo đề án chung của thành phố.
- Về cấp điện : Ngoài nguồn điện
cấp từ trạm Bến Thành, xây dựng thêm các trạm 110/22 KV mới tại Tao Đàn, Sở
Thú, Tân Định và các trạm chuyên dùng phục vụ các cao ốc. Mạng điện được chuyển
đổi và có kế hoạch xây dựng mới thành hệ cáp ngầm 22 KV vào sau năm 2005.
7- Quy hoạch xây dựng
đợt đầu (năm 2005) :
Quận 1 là quận trung tâm của
thành phố, hướng đầu tư xây dựng giai đoạn 5 - 7 năm trước mắt chủ yếu là cải tạo
chỉnh trang, nâng cấp các khu dân cư hiện hữu, xây mới một số khu ở tại các diện
tích khu ổ chuột và ven kênh rạch được di dời. Chú trọng việc cải tạo nâng cấp
và xây dựng mới một số công trình công cộng trọng điểm. Về hạ tầng kỹ thuật, tập
trung xây dựng nối thêm một số tuyến đường phía Nam để khép kín mạng lưới giao
thông đô thị, đồng thời cải tạo nâng cấp hệ thống thoát nước để giải quyết tình
trạng ngập úng ở một số khu vực.
Các chương trình đầu tư ưu tiên
xây dựng trong thời hạn đến năm 2005 gồm :
7.1- Nhà ở :
- Cải tạo và xây dựng mới một số
khu ở như : 1 Bis, 1 Kép Nguyễn Đình Chiểu, khu vực Đề Thám - Bùi Viện, khu vực
Đồng Tiến - Mả Lạng, phường Nguyễn Cư Trinh, khu Trần Khánh Dư, Trần Nhật Duật,
khu 44 Phan Liêm.
7.2- Công trình công cộng :
a) Về giáo dục :
Xây dựng một số trường mẫu giáo
nhà trẻ tại các khu dân cư xây dựng mới.
Cải tạo nâng cấp một số trường
tiểu học và phổ thông cơ sở thuộc các khu dân cư hiện hữu.
Xây dựng trường phổ thông cấp 3
Ten Lơ Man mới tại 131 Cô Bắc và trường cấp II, III tại số 10 Trần Nhật Duật.
b) Về văn hoá thông tin :
Mở rộng trung tâm văn hoá Quận 1
về phía góc đường Lê Duẩn - Mạc Đĩnh Chi.
c) Về thương mại dịch vụ :
Cải tạo, nâng cấp các chợ Đa
Kao, Cầu Kho, Nancy, Tân Định và chợ Bến Thành.
7.3- Công viên cây xanh - thể dục
thể thao :
Cải tạo nâng cấp công viên Tao
Đàn.
Cải tạo nâng cấp công viên Bạch
Đằng (Bến Bạch Đằng).
Xây dựng công viên dọc kênh Bến
Nghé (kết hợp nạo vét kênh).
Cải tạo nâng cấp các trung tâm
thể dục thể thao hiện có (Câu lạc bộ Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Bến Nghé).
Xây dựng trung tâm thể dục thể thao tại 116 Nguyễn Du.
Mở rộng và cải tạo nâng cấp sân
bóng đá Hoa Lư, sân bóng đá Tao Đàn.
Xây dựng một số công viên, cây
xanh xen trong các khu nhà ở xây dựng mới (phường Nguyễn Cư Trinh - Cầu Kho - Cầu
Ông Lãnh).
7.4- Các dự án kêu gọi đầu tư :
Hướng tập trung xây dựng hoàn chỉnh
và sớm đưa vào sử dụng các công trình đã có giấy phép đầu tư và giấy phép xây dựng
; kêu gọi đối tác đầu tư vào các ô phố đã có quy hoạch.
7.5- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật :
a) Giao thông :
- Đường :
+ Xây dựng mới các trục đường :
Nguyễn Cư Trinh nối dài, Trần Đình Xu nối dài, Lê Thánh Tôn nối dài.
+ Mở rộng đường hẻm 68 Trần
Quang Khải.
+ Cải tạo, nâng cấp và mở rộng một
số hẻm nhỏ dưới 12 m và một số trục đường trong khu trung tâm theo đúng lộ giới
quy định (Quyết định số 6982/QĐ-UB ngày 30/9/1995).
- Nút giao thông :
+ Cải tạo các nút giao thông :
Ngã Sáu Phù Đổng, đầu cầu Điện Biên Phủ - Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Cầu :
+ Cải tạo, nâng cấp và mở rộng cầu
Khánh Hội, cầu Điện Biên Phủ, cầu Thị Nghè và cầu Ông Lãnh (trục Bắc-Nam).
+ Xây dựng mới Cầu Bông 2 (đường
68 Trần Quang Khải qua Bình Thạnh)
b) Các hệ thống hạ tầng kỹ thuật
khác :
- Xây dựng Trạm điện 220/110 KV
Tao Đàn.
- Cải tạo nâng cấp trạm điện Bến
Thành.
- Xây dựng một số các trạm điện
110/22 KV (Sở Thú, Tân Định, Công viên 23/9, Sài Gòn Center).
- Đẩy mạnh thực hiện dự án nạo
vét kênh Thị Nghè, có kế hoạch thường xuyên tu bổ, nạo vét cống, hố ga.
Thay thế các tuyến ống cống bị
hư hỏng và quá nhỏ ở những vùng bị ngập nghiêm trọng vào mùa mưa.
Điều 2.- Việc quản lý xây
dựng theo qui hoạch trên địa bàn quận 1 cần lưu ý một số điểm sau :
- Các quy hoạch chi tiết sử dụng
đất cũng như các dự án đầu tư xây dựng ở giai đoạn đầu (1998 - 2005) cần chú ý
xác định ranh giới, quy mô sử dụng đất thích hợp, hạn chế di dời, giải tỏa và
gây xáo trộn lớn tại những khu dân cư hiện hữu ổn định.
- Cần sớm cắm mốc xác định ranh
giới đất đai dành cho việc mở đường, xây dựng nút giao thông, hành lang kỹ thuật
để quản lý lâu dài và có chính sách, giải pháp phù hợp thực hiện trong giai đoạn
trước mắt.
Điều 3.- Kiến trúc sư trưởng
thành phố chịu trách nhiệm phê chuẩn hồ sơ thiết kế ; Ủy ban nhân dân quận 1 chịu
trách nhiệm phối hợp với Kiến trúc sư Trưởng thành phố và các sở-ngành liên
quan lập và trình Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Điều lệ quản
lý xây dựng theo quy hoạch chung của quận và nghiên cứu các chương trình đầu
tư, các dự án xây dựng cụ thể nhằm thực thi có hiệu quả quy hoạch chung quận 1
được phê duyệt.
Các đồ án quy hoạch chi tiết,
các dự án đã được pháp lý hóa trước đây, nay có vấn đề không phù hợp cần phải
được nghiên cứu, bổ sung chỉnh sửa theo điều chỉnh quy hoạch chung được duyệt
này.
Giao Ủy ban nhân dân quận 1 chỉ
đạo Ủy ban nhân dân các phường và ban-ngành trong quận quản lý chặt chẽ việc
xây dựng trên địa bàn.
Điều 4.- Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, Kiến Trúc Sư Trưởng thành phố, Giám đốc các Sở : Kế hoạch
và Đầu tư thành phố, Địa chính-Nhà đất thành phố, Xây dựng thành phố, Giao
thông công chánh thành phố, Khoa học-Công nghệ và Môi trường thành phố, Công ty
Điện lực thành phố, Bưu điện thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 1 và các
ban ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận :
- Như điều 4
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực HĐND.TP
- Thường trực UBND.TP
- Viện Quy hoạch xây dựng TP
- VPUB : CPVP
- Tổ QLĐT, CN, TH
- Lưu
|
T/M
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hùng Việt
|