ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
679/QĐ-UBND-HC
|
Đồng
Tháp, ngày 14 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2016 – 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
163/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 – 2025;
Căn cứ Quyết định số
907/QĐ-UBND.HC ngày 06 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về
việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Đồng Tháp giai đoạn
2011-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh
Đồng Tháp giai đoạn 2016 – 2020 và định hướng đến năm 2025.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ (Vụ Đào tạo, bồi dưỡng CBCC);
- Ban Tổ chức TU;
- Chủ tịch và các PCT.UBND tỉnh;
- Trường Chính trị;
- Sở Nội vụ;
- Lưu: VT, NC/KGVX. Thg.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Châu Hồng Phúc
|
KẾ
HOẠCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2016 – 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 679 /QĐ-UBND-HC ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Thực hiện
Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 –
2025; Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016 – 2020
và định hướng đến năm 2025 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Nâng cao
toàn diện chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC đáp ứng yêu
cầu của thời kỳ mới.
2. Bảo đảm
nâng cao năng lực, kỹ năng thực thi công vụ được giao; ý thức trách nhiệm, đạo
đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; gắn đào tạo, bồi dưỡng với nhu cầu và quy
hoạch sử dụng lâu dài.
3. Tăng
cường trách nhiệm và tạo điều kiện cho người đứng đầu cơ quan quản lý, người
đứng đầu đơn vị sử dụng và bản thân CBCCVC tham gia hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng một cách tích cực.
II. ĐỐI TƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
1. Cán bộ,
công chức hành chính cấp tỉnh và huyện.
2. Cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
3. Viên chức
trong đơn vị sự nghiệp công lập, viên chức lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp (sau
đây gọi là viên chức).
4. Đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp.
5. Các đối
tượng khác.
III. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Đối
với cán bộ, công chức cấp tỉnh và cấp huyện
- Tập trung
bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quy định về trình độ lý luận chính trị,
kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức quốc phòng - an ninh, tin học, ngoại ngữ.
Phấn đấu đến năm 2020, 100% cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quy
định trước khi bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Bảo đảm
hàng năm ít nhất 80% cán bộ, công chức được cập nhật kiến thức pháp luật, được
bồi dưỡng về đạo đức công vụ; 70% trở lên được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ
năng, phương pháp thực thi công vụ.
2. Đối
với cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- Đến năm
2020, 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở
lên; 90% công chức cấp xã có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí đảm nhiệm.
- Hàng năm,
ít nhất 60% cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ
năng, phương pháp thực thi công vụ, đạo đức công vụ.
- Người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã được bồi dưỡng cập nhật và nâng cao kỹ năng,
phương pháp hoạt động ít nhất 01 lần trong thời gian 02 năm.
3. Đối
với viên chức
- Bảo đảm
đến năm 2020, ít nhất 60% và đến năm 2025, 100% viên chức được bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.
- Đến năm
2020, ít nhất 70% và đến năm 2025, 100% viên chức giữ chức vụ quản lý được bồi
dưỡng năng lực, kỹ năng quản lý trước khi bổ nhiệm.
- Hàng năm,
ít nhất 60% viên chức được bồi dưỡng về đạo đức nghề nghiệp; cập nhật nâng cao
kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành.
4. Đối
với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
100% đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021 và nhiệm kỳ 2021 - 2026
được bồi dưỡng kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng và phương pháp hoạt
động.
5. Số
lượng CBCCVC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
- Tổng số
lượt CBCCVC được đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2016 - 2020: 119.000 lượt người;
- Tổng số lượt
CBCCVC được đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2021 - 2025: 126.000 lượt người.
(Xem Phụ
lục kèm theo)
IV. NỘI DUNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
1. Về bồi
dưỡng
a) Lý luận
chính trị:
- Bồi dưỡng
trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho cán bộ lãnh đạo, quản
lý các cấp, cho các chức danh công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã.
- Cập nhật
nội dung các văn kiện, nghị quyết, đường lối của Đảng các cấp; cập nhật nâng
cao trình độ lý luận chính trị theo quy định.
b) Kiến thức
quản lý nhà nước:
- Bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn chức danh công chức; tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Cập nhật
kiến thức, kỹ năng, phương pháp quản lý chuyên ngành; kiến thức, phương pháp
thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
- Cập nhật
kiến thức pháp luật, văn hóa công sở, nâng cao ý thức đạo đức công vụ, đạo đức
nghề nghiệp.
c) Bồi dưỡng
kiến thức về:
- Quốc phòng
- an ninh theo các chương trình quy định cho CBCCVC.
- Tổ chức
các lớp bồi dưỡng tin học cho cán bộ, công chức cấp xã.
- Cập nhật
và nâng cao kiến thức, năng lực hội nhập quốc tế; tổ chức các đoàn tham gia các
khoá tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC
và phương pháp biên soạn giáo trình, giáo án theo phương pháp tích cực, hiện
đại ở nước ngoài.
2. Về đào
tạo
- Đào tạo
theo tiêu chuẩn chức danh trình độ trung cấp, cao cấp lý luận chính trị cho
CBCCVC; đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học chuyên môn ngành quân sự
cơ sở, công an cho cán bộ, công chức cấp xã.
- Đào tạo
trình độ sau đại học phù hợp với vị trí công tác cho cán bộ, công chức là
trưởng phòng, phó trưởng phòng trở lên theo quy hoạch và yêu cầu phát triển
nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
- Đào tạo
trình độ sau đại học cho cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chuyên môn,
gắn với quy hoạch sử dụng lâu dài đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực chất
lượng cao, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; kết hợp
khuyến khích CBCCVC tự đào tạo, tự học.
V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Chỉ
đạo quán triệt nâng cao nhận thức các ngành, các cấp về vai trò, nhiệm vụ của
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị quản lý và sử
dụng CBCCVC trong việc bảo đảm chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng
- Thực hiện
học tập tư tưởng Hồ Chí Minh: “học để làm việc”, “làm việc gì thì học để làm
việc ấy cho tốt”.
- Đề cao
tinh thần học và tự học; tăng cường nhận thức về trách nhiệm học tập suốt đời,
không ngừng nâng cao năng lực làm việc, năng lực thực thi nhiệm vụ, công vụ của
đội ngũ CBCCVC. Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội tạo
điều kiện và hỗ trợ CBCCVC được cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp và
kinh nghiệm làm việc để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác.
- CBCCVC
được lựa chọn những chương trình bồi dưỡng cập nhật nâng cao kiến thức, kỹ năng
phù hợp với công việc, vị trí công tác đang đảm nhận.
2. Xây
dựng hệ thống thể chế đồng bộ, khoa học
Xây dựng cơ
chế đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sử dụng CBCCVC trong việc xác
định nhu cầu và cử CBCCVC tham dự các khóa đào tạo, bồi dưỡng, bảo đảm hiệu quả
gắn với yêu cầu công việc; cơ chế khuyến khích CBCCVC học và tự học để đáp ứng
yêu cầu trình độ theo quy định, không ngừng nâng cao trình độ và năng lực làm
việc.
3. Rà
soát chức năng, nhiệm vụ từ đó sắp xếp, nâng cao năng lực, chất lượng hệ thống
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
- Nghiên cứu
sắp xếp hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC theo hướng tinh gọn phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ và quy mô, hình thức đào tạo, bồi dưỡng.
- Xây dựng
đội ngũ giảng viên, báo cáo viên:
+ Giảng viên
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng phải có trình độ chuyên môn phù hợp, có kinh
nghiệm hoạt động thực tiễn quản lý và có năng lực sư phạm.
+ Cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng phải xây dựng đội ngũ giảng viên thỉnh giảng; bảo đảm sau năm
2020, giảng viên thỉnh giảng đảm nhiệm thời lượng của các chương trình đào tạo,
bồi dưỡng phù hợp thực tiễn địa phương.
+ Có kế
hoạch thường xuyên cập nhật, nâng cao năng lực, trình độ và phương pháp sư phạm
giảng dạy tích cực, hiện đại cho giảng viên các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở
trong nước và nước ngoài.
+ Xây dựng
quy chế quy định trách nhiệm đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp
tham gia giảng dạy cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp và trao
đổi kinh nghiệm quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ phù hợp với địa
phương.
- Đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC
bảo đảm các điều kiện dạy và học có chất lượng.
4. Biên
soạn mới, nâng cao chất lượng chương trình bồi dưỡng
- Tổ chức rà
soát, đánh giá chất lượng các chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước
hiện đang sử dụng; nếu có sự trùng lặp kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung.
- Tăng
cường, khuyến khích biên soạn những chương trình bồi dưỡng ngắn ngày cập nhật,
nâng cao kiến thức, kỹ năng theo vị trí công tác; kỹ năng theo hướng “cầm tay
chỉ việc” theo thẩm quyền.
5. Nâng
cao năng lực quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng
- Quán triệt
nhận thức và trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị sử dụng CBCCVC đối với
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
- Tổ chức
bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng và phương pháp quản lý cho công chức,
viên chức trực tiếp làm công tác tham mưu quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng
của địa phương ở trong nước và nước ngoài.
6. Hợp
tác quốc tế
Hàng năm,
chọn cử cán bộ, công chức, viên chức quản lý và giảng viên các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng CBCCVC tham gia các khóa học ở nước ngoài về quản lý công tác đào
tạo, bồi dưỡng, biên soạn tài liệu, giáo án, phương pháp giảng dạy tích cực,
hiện đại.
7. Kinh
phí và chính sách tài chính
a) Kinh phí:
Tổng kinh
phí giai đoạn 2016 – 2020 khoảng 100 tỷ đồng; trong đó:
- Đối với
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức: Ngân sách nhà nước, kinh phí
của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức, của công chức và tài trợ của tổ
chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài.
- Đối với
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng viên chức: Theo quy định hiện hành.
b) Chính
sách tài chính:
Chế độ,
chính sách đối với CBCCVC được cử đi ĐTBD: Thực hiện Quyết định số
05/2013/QĐ-UBND ngày 31/01/2013 chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp và các văn bản quy định của Trung ương hoặc Quyết định
sửa đổi, bổ sung thay thế Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND ngày 31/01/2013.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội
vụ
- Chủ trì,
phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện
Quyết định này, kết hợp lồng ghép các đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức xã; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC giai đoạn 2016 - 2020 của
Trường Chính trị; đề án đào tạo ngành quân sự cơ sớ,… Đảm bảo chất lượng, hiệu
quả và yêu cầu về tiến độ.
- Tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp
trong quá trình triển khai thực hiện.
- Tiến hành
đánh giá sơ kết, tổng kết thực hiện giai đoạn 2016 - 2020, báo cáo Bộ Nội vụ
theo định kỳ.
- Phối hợp
các cơ quan có liên quan rà soát chức năng, nhiệm vụ các cơ sở đào tạo của tỉnh
đề xuất sắp xếp hợp lý, hoạt động hiệu quả hơn.
2. Sở Tài
chính
- Chủ trì
phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định việc sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC phù hợp
thực tiễn địa phương, theo quy định của Trung ương.
- Chủ trì
phối hợp với các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng hằng năm từ ngân sách địa phương theo quy định của pháp
luật.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối
hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
nguồn vốn thực hiện các dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng các cơ sở đào tạo và
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC.
4. Các
Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Nâng cao
nhận thức về công tác đào tạo, bồi dưỡng và quản lý chặt chẽ CBCCVC được cử đi
học; đồng thời tạo điều kiện CBCCVC tự học tập;
- Khảo sát,
thống kê trình độ đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC theo chức danh, vị trí công tác,
làm cơ sở xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm gửi Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Sở Nội vụ) chậm nhất ngày 30/6 của năm trước.
5. Đề
nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy
- Xây dựng
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Đảng, Mặt trận Tổ quốc và đoàn
thể giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến 2025 theo các mục tiêu của Chính
phủ; báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ để tổng hợp chung toàn tỉnh;
- Phối hợp
các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng giảng viên
thỉnh giảng.
6. Các cơ
sở đào tạo
- Chủ trì
phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các cơ quan có liên quan nghiên cứu, cập
nhật các quy định mới, bổ sung một số tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo chức
danh cán bộ, công chức cấp xã;
- Xây dựng
đội ngũ giảng viên cơ hữu và thỉnh giảng phù hợp chức năng, nhiệm vụ của trường
và theo quy định.
Trên đây là
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đồng Tháp giai
đoạn 2016 – 2020 và định hướng đến năm 2025. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc, phát sinh chưa phù hợp hoặc cần bổ sung, sửa đổi thì các cơ
quan, đơn vị và cá nhân gửi ý kiến về Sở Nội vụ để tổng hợp, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.