BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 6785/QĐ-BCT
|
Hà Nội,
ngày 23 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CUNG CẤP ĐIỆN VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN NĂM 2012
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Nghị định số 44/2011/NĐ-CP
ngày 14 tháng 06 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định số
189/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Luật Điện lực
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định 105/2005/NĐ-CP
ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Thông tư số 09/2010/TT-BCT
ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Quy định trình tự thủ tục
lập, phê duyệt và giám sát thực hiện kế hoạch vận hành hệ thống điện quốc gia;
Xét đề nghị của Tập
đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) tại văn bản số 4676/EVN-KH-ĐĐQG ngày 15 tháng 12 năm
2011 về việc đề nghị phê duyệt Kế hoạch cung ứng điện và vận hành hệ thống điện
năm 2012;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Điều tiết điện lực,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện
năm 2012 do EVN lập với các nội dung như sau:
1. Tổng sản lượng điện
sản xuất của các nhà máy điện (tại đầu cực máy phát) và nhập khẩu của toàn quốc
năm 2012 là 120,795 tỷ kWh, tăng 10,89% so với năm 2011, trong đó mùa khô là
58,157 tỷ kWh và mùa mưa là 62,638 tỷ kWh.
2. Công suất cực đại (Pmax)
toàn quốc năm 2012 là 18.450 MW.
3. Cơ cấu sản xuất điện
theo các loại nguồn điện năm 2012 như sau:
a) Sản lượng thủy điện cả
năm là 45,029 tỷ kWh, trong đó mùa khô là 18,384 tỷ kWh và mùa mưa là 26,645 tỷ
kWh;
b) Sản lượng nhiệt điện
than cả năm là 24,78 tỷ kWh, trong đó mùa khô là 13,742 tỷ kWh và mùa mưa là 11,038
tỷ kWh;
c) Sản lượng nhiệt điện
tua bin khí cả năm là 45,744 tỷ kWh, trong đó mùa khô là 23,425 tỷ kWh và mùa
mưa là 22,319 tỷ kWh;
d) Sản lượng nhiệt điện
dầu cả năm là 0,506 tỷ kWh, trong đó dầu FO là 0,271 tỷ kWh (chỉ trong mùa mưa)
và dầu DO là 0,235 tỷ kWh (chỉ trong mùa mưa);
đ) Sản lượng điện nhập
khẩu từ Trung Quốc là 4,65 tỷ kWh, trong đó mùa khô là 2,565tỷ kWh và mùa mưa
là 2,085 tỷ kWh.
Chi tiết điện năng sản
xuất các nhà máy điện theo tháng trong năm 2012 trong Phụ lục 1 và Phụ lục 2
kèm theo Quyết định này.
4. Số lượng dự án nhà
máy điện mới được đưa vào vận hành năm 2012 là 24 nhà máy với tổng cổng công
suất đặt là 3.077MW.
Danh mục và tiến độ các
dự án nhà máy điện mới được đưa vào vận hành năm 2012 trong Phụ lục 3 kèm theo
Quyết định này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Tập đoàn Điện lực
Việt Nam có trách nhiệm:
a) Trên cơ sở kế hoạch
cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm 2012 được duyệt, xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch cung cấp điện tháng, tuần trong năm 2012 cho toàn hệ
thống, chỉ đạo các tổng công ty điện lực xây dựng kế hoạch cung cấp điện tháng,
tuần để thực hiện. Thường xuyên theo dõi, cập nhật các yếu tố liên quan đến huy
động nguồn điện và vận hành hệ thống điện quốc gia để đảm bảo vận hành an toàn,
tin cậy hệ thống điện quốc gia.
b) Phối hợp với các Bộ,
ngành, đơn vị liên quan như Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung
tâm Khí tượng - Thủy văn quốc gia, Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam và Tập đoàn công
nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam để sử dụng hiệu quả các nguồn nước cho phát
điện và cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, cung cấp than, dầu, khí cho phát
điện.
c) Đảm bảo các tổ máy
tuabin khí cụm nhà máy Phú Mỹ, Bà Rịa, Nhơn Trạch, Cà Mau sẵn sàng chuyển đổi sang
chạy dầu DO theo nhu cầu phụ tải điện toàn hệ thống trong thời gian sửa chữa hệ
thống cung cấp khí Nam Côn Sơn và PM3-CAA.
d) Ưu tiên huy động cao
nhất khả năng phát điện của cụm nhà máy điện Cà Mau với lượng khí được cung cấp
từ nguồn khí PM3-CAA có tính đến điều kiện kinh tế-kỹ thuật của hệ thống cung
cấp khí và của hệ thống điện quốc gia, tình hình thủy văn năm 2012. Chi phí
tăng thêm do huy động nhà máy điện Cà Mau sẽ được xem xét, chấp nhận là các chi
phí phát sinh hợp lý, nhằm sử dụng tối ưu tài nguyên khí của quốc gia.
đ) Huy
động hợp lý công suất, điện năng các nhà máy điện, các nguồn điện mua ngoài,
các nguồn điện dự phòng của khách hàng để nâng cao cung ứng điện năm 2012.
e) Giám sát việc thực
hiện cung cấp điện của các tổng công ty điện lực. Lập báo cáo định kỳ gửi Bộ
Công Thương, Cục Điều tiết điện lực về kết quả thực hiện kế hoạch cung cấp điện
và vận hành hệ thống điện (tình hình huy động các nhà máy điện, tình hình sử
dụng nước, than, khí cho phát diện…), cắt giảm điện năm 2012 (nếu có) theo quy
định tại Thông tư số 09/2010/TT-BCT ngày 03 tháng 3 năm 2010 quy định về trình
tự thủ tục lập, phê duyệt và giám sát thực hiện kế hoạch vận hành hệ thống điện
quốc gia và Thông tư số 34/2011/TT-BCT ngày 07 tháng 9 năm 2011 quy định về
việc lập và thực hiện kế hoạch cung ứng điện khi hệ thống điện quốc gia thiếu
nguồn điện.
2. Các tổng công ty
điện lực, công ty điện lực có trách nhiệm:
a) Căn cứ kế hoạch cung
cấp điện hàng tháng của EVN, các tổng công ty điện lực có trách nhiệm xây dựng
kế hoạch cung cấp điện hàng tháng cho tổng công ty điện lực.
b) Căn cứ kế hoạch cung
cấp điện hàng tháng của các tổng công ty điện lực, các công ty điện lực trực
thuộc có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cung cấp điện hàng tháng cho công ty
điện lực.
3. Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam có trách nhiệm:
a) Ưu tiên sử dụng khí
cho phát điện, trong trường hợp cần thiết có thể giảm sản lượng khí cấp cho các
hộ tiêu thụ khác (khí cấp cho nhà máy đạm, hộ thấp áp…) để đáp ứng nhu cầu khí
cho phát điện.
b) Đảm bảo phương án
cấp khí cho phát điện năm 2012: i) Khí Nam Côn Sơn cung cấp cho phát điện năm
2012 ở mức tối đa với tổng sản lượng là 6,5 tỷ m3; ii) Phân bổ khí Nam Côn Sơn
cho các nhà máy điện tuabin khí (của cả Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam) theo nguyên tắc: sau khi trừ nghĩa vụ bao tiêu của các nhà
máy BOT Phú Mỹ 2.2 và Phú Mỹ 3, lượng khí còn lại được phân bổ cho các nhà máy
điện tuabin khí trong khu vực theo nguyên tắc đảm bảo hệ số mang tải năm của
tất cả các nhà máy là tương đương nhau; iii) Khí PM3-CAA cung cấp cho phát điện
với mức tối đa sau khi đã cấp cho nhà máy đạm Cà Mau.
c) Chỉ đạo Tổng công ty
khí Việt Nam lập kế hoạch và thực hiện cung cấp khí, điều phối khí cho phát
điện theo nguyên tắc tuân thủ nghiêm ngặt lệnh điều độ của Trung tâm Điều độ hệ
thống điện Quốc gia để đảm bảo vận hành an toàn, tin cậy hệ thống điện quốc
gia.
d) Chuẩn bị phương án
chuyển đổi chạy dầu các tổ máy tuabin khí do Tập đoàn đầu tư, quản lý trong
thời gian sửa chữa hệ thống cung cấp khí Nam Côn Sơn và PM3-CAA.
4. Tập đoàn công nghiệp
Than-Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, đôn đốc để
vận hành ổn định các nhà máy điện do Tập đoàn đầu tư, quản lý trong năm 2012.
b) Phối hợp với EVN để
bố trí hợp lý lịch sửa chữa các nhà máy điện do Tập đoàn đầu tư, quản lý trong
năm 2012.
5. Sở Công Thương các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Tăng cường công tác
tuyên truyền thực hiện Chỉ thị số 171/CT-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ về thực hiện tiết kiệm điện trong phạm vi cả nước, đặc biệt tại
miền Nam trong năm 2012.
b) Giám sát việc thực
hiện cung cấp điện của tổng công ty điện lực và công ty điện lực tại địa
phương, giải quyết các khiếu nại của khách hàng về tình trạng cung cấp điện
không tuân thủ các quy định trên địa bàn.
c) Phối hợp với các tổng
công ty điện lực, công ty điện lực tại địa phương để tổ chức và giám sát việc
thực hiện tiết kiệm điện của khách hàng sử dụng điện tại địa phương.
d) Lập báo cáo định kỳ gửi
Bộ Công Thương và Cục Điều tiết điện lực theo quy định tại Thông tư số 34/2011/TT-BCT
ngày 07 tháng 9 năm 2011 quy định về việc lập và thực hiện kế hoạch cung ứng
điện khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện.
6. Cục Điều tiết điện
lực có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, giám sát
tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
và các tổng công ty điện lực, báo cáo Bộ về kết quả thực hiện.
b) Báo cáo Bộ trong
trường hợp nhu cầu điện tăng cao đột biến hoặc xảy ra các yếu tố bất thường gây
ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch cung cấp điện để Bộ xem xét, chỉ đạo kịp
thời.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực, Tổng
giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Vụ trưởng các Vụ có liên quan có trách
nhiệm thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Phó TTg CP Hoàng Trung Hải (để b/c);
- VPCP (để b/c);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Sở Công Thương các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Tổng Cục năng lượng;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam;
- Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam;
- Trung tâm Điều độ HTĐ quốc gia;
- Các TCT Điện lực;
- Lưu: VT, ĐTĐL.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Quốc Vượng
|