Quyết định 11115/QĐ-BCT năm 2014 phê duyệt Kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm 2015 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Số hiệu | 11115/QĐ-BCT |
Ngày ban hành | 05/12/2014 |
Ngày có hiệu lực | 05/12/2014 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Công thương |
Người ký | Cao Quốc Hưng |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
BỘ CÔNG THƯƠNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11115/QĐ-BCT |
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2014 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CUNG CẤP ĐIỆN VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN NĂM 2015
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Xét đề nghị của Tập đoàn Điện lực Việt Nam tại văn bản số 54/EVN- KH-KTSX-ĐĐQG ngày 03 tháng 11 năm 2014 về kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm 2015;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm 2015 do Tập đoàn Điện lực Việt Nam lập với các nội dung như sau:
1. Tổng điện năng sản xuất của các nhà máy điện (tại đầu cực máy phát) và nhập khẩu của toàn quốc năm 2015 là 161,026 tỷ kWh, tăng 10,47% so với năm 2014, trong đó mùa khô là 77,707 tỷ kWh và mùa mưa là 83,319 tỷ kWh.
2. Công suất cực đại (Pmax) toàn quốc năm 2015 là 25.290 MW.
3. Cơ cấu sản xuất điện theo các loại nguồn điện năm 2015 như sau:
a) Tổng điện năng sản xuất của các nhà máy thủy điện cả năm là 60,209 tỷ kWh, trong đó mùa khô là 24,856 tỷ kWh và mùa mưa là 35,353 tỷ kWh;
b) Tổng điện năng sản xuất của các nhà máy nhiệt điện than cả năm là 52,124 tỷ kWh, trong đó mùa khô là 26,526 tỷ kWh và mùa mưa là 25,598 tỷ kWh;
c) Tổng điện năng sản xuất của các nhà máy nhiệt điện tua bin khí cả năm là 45,302 tỷ kWh, trong đó mùa khô là 24,291 tỷ kWh và mùa mưa là 21,011 tỷ kWh;
d) Tổng điện năng sản xuất của các nhà máy nhiệt điện dầu cả năm là 0,883 tỷ kWh, trong đó mùa khô là 0,71 tỷ kWh và mùa mưa là 0,173 tỷ kWh;
đ) Tổng điện năng nhập khẩu từ Trung Quốc là 1,8 tỷ kWh, trong đó mùa khô là 0,975 tỷ kWh và mùa mưa là 0,825 tỷ kWh.
4. Dự kiến điện năng sản xuất của các nhà máy điện và điện nhập khẩu các tháng của năm 2015 trong Phụ lục 1 và Phụ lục 2 kèm theo Quyết định này. Cụ thể như sau:
a) Phụ lục 1 là tổng hợp điện năng sản xuất theo loại nguồn điện và nhập khẩu của toàn hệ thống điện quốc gia năm 2015;
b) Phụ lục 2 là dự kiến điện năng sản xuất của từng nhà máy điện hàng tháng trong năm 2015. Các nhà máy điện chủ động thực hiện công tác chuẩn bị phát điện, bao gồm đảm bảo công suất sẵn sàng của các tổ máy và chuẩn bị nhiên liệu sơ cấp (than, khí, dầu) cho phát điện hàng tháng trong năm 2015. Sản lượng mua bán điện của các nhà máy điện (theo hợp đồng mua bán điện - PPA, Phương án giá điện) sẽ được xác định theo các quy định liên quan về giá điện và thị trường điện.
5. Tổng công suất lắp đặt của các nhà máy điện mới được đưa vào vận hành năm 2015 là 2.437 MW, bao gồm 12 tổ máy phát điện lớn trên 30MW và các nguồn thủy điện nhỏ và năng lượng tái tạo. Danh mục và tiến độ các dự án nhà máy điện mới được đưa vào vận hành năm 2015 trong Phụ lục 3 kèm theo Quyết định này.
1. Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) có trách nhiệm:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cung cấp điện tháng, tuần trong năm 2015 cho toàn hệ thống dựa trên Kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm 2015 được duyệt và diễn biến thực tế của phụ tải điện, các điều kiện vận hành hệ thống điện và thị trường điện; chỉ đạo các Tổng công ty Điện lực xây dựng kế hoạch cung cấp điện tháng, tuần để thực hiện. Thường xuyên theo dõi, cập nhật các yếu tố liên quan đến sản xuất điện và lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối để đảm bảo vận hành an toàn, tin cậy hệ thống điện quốc gia; báo cáo Bộ Công Thương (thông qua Cục Điều tiết điện lực) khi phát sinh các yếu tố bất thường gây ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch cung cấp điện để xem xét, chỉ đạo kịp thời.
b) Rà soát lại lịch bảo dưỡng, sửa chữa của nguồn điện để chuyển lịch bảo dưỡng, sửa chữa một số nhà máy nhiệt điện (nếu có thể) sang giai đoạn sau ngày 01 tháng 7 năm 2015 để nâng cao công suất nguồn điện trong 6 tháng mùa khô năm 2015.
c) Nâng cao công suất khả dụng của các nhà máy điện do EVN đầu tư, quản lý vận hành kể cả các nguồn điện chạy dầu (FO, DO), các nguồn điện dự phòng của khách hàng sử dụng điện và đảm bảo công suất sẵn sàng của các tổ máy để nâng cao độ tin cậy cung ứng điện năm 2015. Đặc biệt, phối hợp với nhà thầu nhà máy điện Vĩnh Tân 2 để nâng cao độ tin cậy vận hành, nâng cao khả năng phát điện của nhà máy để bổ sung nguồn điện cho hệ thống điện miền Nam, góp phần giảm điện năng sản xuất từ các nguồn điện chạy dầu (FO+DO) có giá thành cao.
d) Phối hợp với các đơn vị liên quan để nghiên cứu, triển khai các giải pháp đầu tư, cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng để vận chuyển và tiếp nhận đủ than theo thiết kế phục vụ phát điện của các nhà máy điện Vĩnh Tân 2, Duyên Hải 1, Nghi Sơn 1.
BỘ CÔNG THƯƠNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11115/QĐ-BCT |
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2014 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CUNG CẤP ĐIỆN VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN NĂM 2015
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Xét đề nghị của Tập đoàn Điện lực Việt Nam tại văn bản số 54/EVN- KH-KTSX-ĐĐQG ngày 03 tháng 11 năm 2014 về kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm 2015;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm 2015 do Tập đoàn Điện lực Việt Nam lập với các nội dung như sau:
1. Tổng điện năng sản xuất của các nhà máy điện (tại đầu cực máy phát) và nhập khẩu của toàn quốc năm 2015 là 161,026 tỷ kWh, tăng 10,47% so với năm 2014, trong đó mùa khô là 77,707 tỷ kWh và mùa mưa là 83,319 tỷ kWh.
2. Công suất cực đại (Pmax) toàn quốc năm 2015 là 25.290 MW.
3. Cơ cấu sản xuất điện theo các loại nguồn điện năm 2015 như sau:
a) Tổng điện năng sản xuất của các nhà máy thủy điện cả năm là 60,209 tỷ kWh, trong đó mùa khô là 24,856 tỷ kWh và mùa mưa là 35,353 tỷ kWh;
b) Tổng điện năng sản xuất của các nhà máy nhiệt điện than cả năm là 52,124 tỷ kWh, trong đó mùa khô là 26,526 tỷ kWh và mùa mưa là 25,598 tỷ kWh;
c) Tổng điện năng sản xuất của các nhà máy nhiệt điện tua bin khí cả năm là 45,302 tỷ kWh, trong đó mùa khô là 24,291 tỷ kWh và mùa mưa là 21,011 tỷ kWh;
d) Tổng điện năng sản xuất của các nhà máy nhiệt điện dầu cả năm là 0,883 tỷ kWh, trong đó mùa khô là 0,71 tỷ kWh và mùa mưa là 0,173 tỷ kWh;
đ) Tổng điện năng nhập khẩu từ Trung Quốc là 1,8 tỷ kWh, trong đó mùa khô là 0,975 tỷ kWh và mùa mưa là 0,825 tỷ kWh.
4. Dự kiến điện năng sản xuất của các nhà máy điện và điện nhập khẩu các tháng của năm 2015 trong Phụ lục 1 và Phụ lục 2 kèm theo Quyết định này. Cụ thể như sau:
a) Phụ lục 1 là tổng hợp điện năng sản xuất theo loại nguồn điện và nhập khẩu của toàn hệ thống điện quốc gia năm 2015;
b) Phụ lục 2 là dự kiến điện năng sản xuất của từng nhà máy điện hàng tháng trong năm 2015. Các nhà máy điện chủ động thực hiện công tác chuẩn bị phát điện, bao gồm đảm bảo công suất sẵn sàng của các tổ máy và chuẩn bị nhiên liệu sơ cấp (than, khí, dầu) cho phát điện hàng tháng trong năm 2015. Sản lượng mua bán điện của các nhà máy điện (theo hợp đồng mua bán điện - PPA, Phương án giá điện) sẽ được xác định theo các quy định liên quan về giá điện và thị trường điện.
5. Tổng công suất lắp đặt của các nhà máy điện mới được đưa vào vận hành năm 2015 là 2.437 MW, bao gồm 12 tổ máy phát điện lớn trên 30MW và các nguồn thủy điện nhỏ và năng lượng tái tạo. Danh mục và tiến độ các dự án nhà máy điện mới được đưa vào vận hành năm 2015 trong Phụ lục 3 kèm theo Quyết định này.
1. Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) có trách nhiệm:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cung cấp điện tháng, tuần trong năm 2015 cho toàn hệ thống dựa trên Kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm 2015 được duyệt và diễn biến thực tế của phụ tải điện, các điều kiện vận hành hệ thống điện và thị trường điện; chỉ đạo các Tổng công ty Điện lực xây dựng kế hoạch cung cấp điện tháng, tuần để thực hiện. Thường xuyên theo dõi, cập nhật các yếu tố liên quan đến sản xuất điện và lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối để đảm bảo vận hành an toàn, tin cậy hệ thống điện quốc gia; báo cáo Bộ Công Thương (thông qua Cục Điều tiết điện lực) khi phát sinh các yếu tố bất thường gây ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch cung cấp điện để xem xét, chỉ đạo kịp thời.
b) Rà soát lại lịch bảo dưỡng, sửa chữa của nguồn điện để chuyển lịch bảo dưỡng, sửa chữa một số nhà máy nhiệt điện (nếu có thể) sang giai đoạn sau ngày 01 tháng 7 năm 2015 để nâng cao công suất nguồn điện trong 6 tháng mùa khô năm 2015.
c) Nâng cao công suất khả dụng của các nhà máy điện do EVN đầu tư, quản lý vận hành kể cả các nguồn điện chạy dầu (FO, DO), các nguồn điện dự phòng của khách hàng sử dụng điện và đảm bảo công suất sẵn sàng của các tổ máy để nâng cao độ tin cậy cung ứng điện năm 2015. Đặc biệt, phối hợp với nhà thầu nhà máy điện Vĩnh Tân 2 để nâng cao độ tin cậy vận hành, nâng cao khả năng phát điện của nhà máy để bổ sung nguồn điện cho hệ thống điện miền Nam, góp phần giảm điện năng sản xuất từ các nguồn điện chạy dầu (FO+DO) có giá thành cao.
d) Phối hợp với các đơn vị liên quan để nghiên cứu, triển khai các giải pháp đầu tư, cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng để vận chuyển và tiếp nhận đủ than theo thiết kế phục vụ phát điện của các nhà máy điện Vĩnh Tân 2, Duyên Hải 1, Nghi Sơn 1.
đ) Chỉ đạo Tổng công ty truyền tải điện quốc gia (NPT):
- Tập trung nguồn lực để đảm bảo tiến độ: i) Hoàn thành nâng cấp tụ bù dọc trên đường dây 500 kV Nho Quan - Hà Tĩnh, đưa vào vận hành trước tháng 3 năm 2015 để tăng cường khả năng truyền tải điện cung cấp cho hệ thống điện miền Nam; ii) Hoàn thành đầu tư, cải tạo đồng bộ các thiết bị và dây dẫn phía 220 kV đấu nối với máy biến áp AT1 (900 MVA) tại trạm 500 kV Thường Tín để đảm bảo mức công suất truyền tải theo thiết kế của máy biến áp AT1; iii) Dự án lắp đặt thiết bị bù tĩnh SVC tại trạm 500 kV Ô Môn vào vận hành trong Quý 4 năm 2015; iv) Dự án lắp đặt 01 dàn tụ bù ngang 110 kV tại trạm 220 kV Thuận An vào vận hành trong Quý II năm 2015; v) Phê duyệt Dự án đầu tư lắp đặt tù bù ngang trên lưới điện truyền tải quốc gia trong tháng 12 năm 2014 để triển khai thực hiện trong năm 2015.
- Triển khai các thủ tục cần thiết và thực hiện đầu tư, lắp đặt để nâng công suất trạm biến áp 500 kV Ô Môn.
- Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia (A0) và các đơn vị liên quan nghiên cứu, triển khai các giải pháp để giải tỏa và huy động tối đa công suất phát của cụm nhà máy điện Vũng Áng, Nghi Sơn.
- Lập kế hoạch đảm bảo vận hành lưới điện truyền tải 500-220 kV an toàn, ổn định, liên tục.
e) Chỉ đạo A0 phối hợp với NPT và các Tổng công ty Điện lực rà soát phương án vận hành lưới điện truyền tải 500-220 kV đặc biệt là hệ thống điện miền Nam; rà soát lại hệ thống rơ le sa thải phụ tải theo tần số thấp (F81), kiểm tra lại chỉnh định sa thải tổ máy phát điện, kiểm tra các hệ thống thống sa thải đặc biệt trên toàn hệ thống điện, đặc biệt là trong hệ thống điện miền Nam, nhằm ứng phó với tình huống sự cố mất cả hai mạch đường dây 500 kV Bắc - Nam khi đang truyền tải cao, đảm bảo các hệ thống điện miền không bị tan rã và rút ngắn được thời gian khôi phục sau sự cố.
g) Chỉ đạo A0 phân tích, nghiên cứu để có các giải pháp vận hành và điều chỉnh lại thông số của các bộ điều tốc, kích từ của các tổ máy phát điện lớn nhằm hạn chế hiện tượng dao động công suất trên đường dây 220 kV liên kết Việt Nam-Campuchia; đồng thời phối hợp với Tổng công ty Điện lực Campuchia để vận hành ổn định tránh xảy ra hiện tượng dao động công suất.
h) Chỉ đạo các Tổng công ty điện lực triển khai đầu tư lắp đặt các thiết bị bù công suất phản kháng đồng bộ với thiết bị đóng cắt trên lưới điện phân phối để nâng cao chất lượng điện áp.
i) Phối hợp với các đơn vị phát điện quản lý các nhà máy điện Thủ Đức, Ô Môn (chạy dầu FO) để đảm bảo khả năng sẵn sàng huy động và thực hiện yêu cầu vận hành; phối hợp với các đơn vị phát điện quản lý cụm nhà máy điện tua bin khí Phú Mỹ, Nhơn Trạch, Cà Mau để đảm bảo khả năng sẵn sàng và thực hiện chuyển đổi sang chạy dầu DO theo nhu cầu phụ tải điện toàn hệ thống, đặc biệt trong thời gian sửa chữa hệ thống cung cấp khí Nam Côn Sơn, PM3-CAA.
k) Chỉ đạo A0 có phương thức hợp lý để huy động cao các nguồn điện, kể cả huy động các nguồn điện chạy dầu FO+DO và các nguồn điện dự phòng của khách hàng (khi cần thiết) để đảm bảo cung ứng điện năm 2015.
l) Chỉ đạo A0 ưu tiên huy động cao nhất khả năng phát điện của cụm nhà máy điện Cà Mau với lượng khí được cung cấp từ nguồn khí PM3-CAA có tính đến điều kiện kinh tế - kỹ thuật của hệ thống cung cấp khí, hệ thống điện quốc gia và tình hình thủy văn năm 2015. Chi phí tăng thêm do huy động nhà máy điện Cà Mau sẽ được xem xét, chấp nhận là các chi phí phát sinh hợp lý, nhằm sử dụng tối ưu tài nguyên khí của quốc gia.
m) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia, Ủy ban nhân dân các tỉnh có hồ thủy điện để xây dựng và thực hiện kế hoạch điều tiết nước các hồ thủy điện theo quy định tại các Quy trình điều tiết liên hồ chứa, đảm bảo đáp ứng yêu cầu cấp nước phục vụ sản xuất, sinh hoạt và phát điện năm 2015, đặc biệt là các hồ thủy điện tại miền Trung.
n) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về đảm bảo an toàn công trình lưới điện cao áp; Chỉ đạo NPT, các Tổng công ty Điện lực thường xuyên kiểm tra hành lang lưới điện và chủ động phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhằm tăng cường công tác bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm theo quy định pháp luật đối với các hành vi vi phạm.
p) Đẩy mạnh tuyên truyền về kế hoạch cung cấp điện năm 2015, những khó khăn trong việc cung cấp điện cho hệ thống điện quốc gia, đặc biệt cho miền Nam năm 2015 để toàn xã hội hiểu, chia sẻ khó khăn với ngành điện, thực hiện tiết kiệm điện, sử dụng điện hợp lý và hiệu quả; Chỉ đạo Tổng công ty Điện lực miền Nam, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh rà soát, nghiên cứu, đề xuất các phương án tiết giảm nhu cầu điện tập trung vào các hộ sử dụng nhiều điện (sắt thép, xi măng…) để đối phó với trường hợp có khả năng mất cân đối cung - cầu điện hệ thống điện miền Nam.
q) Giám sát việc thực hiện cung cấp điện của các Tổng công ty Điện lực, lập báo cáo định kỳ gửi Bộ Công Thương (thông qua Cục Điều tiết điện lực) về kết quả thực hiện, kể cả việc cắt giảm điện (nếu có) theo quy định.
2. Các Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực có trách nhiệm:
a) Căn cứ kế hoạch cung cấp điện hàng tháng của EVN, các Tổng công ty Điện lực có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cung cấp điện hàng tháng cho Tổng công ty Điện lực, kể cả phương án đối phó với tình huống xảy ra sự cố.
b) Căn cứ kế hoạch cung cấp điện hàng tháng của các Tổng công ty Điện lực, các Công ty Điện lực trực thuộc có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cung cấp điện hàng tháng cho Công ty Điện lực, kể cả phương án đối phó với tình huống xảy ra sự cố.
c) Tăng cường tuyên truyền về kế hoạch cung cấp điện năm 2015, thực hiện tiết kiệm điện và sử dụng điện hiệu quả trong phạm vi cả nước, đặc biệt tại miền Nam trong năm 2015.
3. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm:
a) Tiếp tục đàm phán với chủ mỏ để xem xét đẩy lùi lịch bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống cung cấp khí Nam Côn Sơn, PM3-CAA trong mùa khô sang mùa mưa năm 2015 hoặc rút ngắn lịch bảo dưỡng sửa chữa để đảm bảo cung cấp điện cho hệ thống điện miền Nam.
b) Chỉ đạo Tổng công ty khí Việt Nam (PVGas) lập kế hoạch và thực hiện cung cấp khí, điều phối khí cho phát điện theo nguyên tắc phối hợp, tuân thủ nghiêm lệnh điều độ của A0 để đảm bảo vận hành an toàn, tin cậy hệ thống điện quốc gia.
c) Chỉ đạo PVGas đảm bảo duy trì sản lượng khí Nam Côn Sơn, PM3-CAA ở mức cao để cung cấp khí cho các nhà máy điện tuabin khí vận hành phát điện năm 2015 theo kế hoạch huy động các nhà máy và kế hoạch cung cấp khí đã công bố. Trong trường hợp thiếu khí, ưu tiên sử dụng khí cho phát điện, cần thiết có thể giảm sản lượng khí cấp cho các hộ tiêu thụ khác (khí cấp cho nhà máy đạm, hộ thấp áp…) để đáp ứng nhu cầu khí cho phát điện.
d) Chỉ đạo PVGas phối hợp với A0 để sử dụng khí PM3-CAA một cách hợp lý trong điều kiện kỹ thuật cho phép của hệ thống cung cấp khí và vận hành an toàn hệ thống điện, hạn chế phải huy động các nguồn điện giá cao, cũng như vận hành an toàn hệ thống cung cấp khí.
đ) Chuẩn bị phương án chuyển đổi chạy dầu các tổ máy tuabin khí do Tập đoàn đầu tư, quản lý theo chỉ huy, điều độ của A0.
e) Chỉ đạo, đôn đốc để vận hành ổn định các nhà máy điện do Tập đoàn đầu tư, quản lý trong năm 2015.
4. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm:
a) Căn cứ kế hoạch huy động các nhà máy nhiệt điện than trong hệ thống điện quốc gia để điều chỉnh việc cung cấp than cho các nhà máy nhiệt điện than cho phù hợp. Đảm bảo cung cấp than đầy đủ, liên tục cho các nhà máy nhiệt điện than để đảm bảo phát điện năm 2015.
b) Phối hợp chặt chẽ với EVN để bố trí hợp lý lịch sửa chữa các nhà máy điện do Tập đoàn đầu tư, quản lý trong năm 2015.
c) Chỉ đạo, đôn đốc để vận hành ổn định, nâng cao công suất khả dụng các nhà máy điện do Tập đoàn đầu tư, quản lý trong năm 2015.
d) Chỉ đạo đơn vị trực thuộc và phối hợp với các đơn vị khác liên quan khẩn trương khắc phục các tồn tại để đưa nhà máy thủy điện Đồng Nai 5 vào vận hành trong năm 2015.
đ) Phối hợp với đơn vị tiếp nhận, bốc dỡ than cung cấp cho nhà máy điện Vĩnh Tân 2 để rút ngắn thời gian bốc dỡ than, đảm bảo cung cấp đầy đủ than theo thiết kế phục vụ phát điện của nhà máy điện Vĩnh Tân 2.
5. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Tăng cường công tác tuyên truyền thực hiện Chỉ thị số 171/CT-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện tiết kiệm điện trong phạm vi cả nước, đặc biệt tại miền Nam trong năm 2015.
b) Phối hợp với NPT, Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực tại địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm tra, giám sát và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực theo đúng thẩm quyền quy định tại Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
c) Giám sát việc thực hiện cung cấp điện của Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực tại địa phương, giải quyết các khiếu nại của khách hàng sử dụng điện về tình trạng cung cấp điện không tuân thủ các quy định trên địa bàn.
d) Phối hợp với các Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực tại địa phương để tổ chức và giám sát việc thực hiện tiết kiệm điện của khách hàng sử dụng điện tại địa phương.
6. Tổng cục Năng lượng có trách nhiệm:
a) Theo dõi, giám sát và kịp thời giải quyết hoặc đề xuất giải quyết vướng mắc trong thực hiện các dự án nguồn điện, lưới điện, đảm bảo tiến độ đưa vào vận hành ổn định các nguồn điện, lưới điện truyền tải. Đặc biệt, đôn đốc chủ đầu tư các nhà máy điện Vĩnh Tân 2, Duyên Hải 1, Nghi Sơn 1 trong việc cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng để vận chuyển và tiếp nhận đủ than theo thiết kế phục vụ phát điện của các nhà máy điện Vĩnh Tân 2, Duyên Hải 1, Nghi Sơn 1.
b) Tăng cường, đẩy mạnh và phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thực hiện các chương trình, dự án tiết kiệm năng lượng và sử dụng điện hiệu quả trong phạm vi cả nước, đặc biệt tại miền Nam góp phần đảm bảo cung cấp điện hệ thống quốc gia trong năm 2015.
7. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm:
a) Thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát định kỳ về tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp điện của EVN, NPT và các tổng công ty điện lực trong năm 2015, trong đó, kiểm tra định kỳ hàng tháng trong 6 tháng mùa khô; báo cáo Bộ về kết quả thực hiện. Trong trường hợp có nguy cơ mất cân bằng cung cầu hệ thống điện quốc gia, báo cáo Bộ để có chỉ đạo kịp thời.
b) Kiểm tra tình hình thực hiện các dự án điện trọng điểm đảm bảo cung cấp điện cho hệ thống điện miền Nam, bao gồm: i) Dự án nâng cấp tụ bù dọc đường dây 500 kV Nho Quan - Hà Tĩnh; ii) Dự án đầu tư đồng bộ thiết bị điện và dây dẫn phía 220 kV đấu nối vào máy biến áp AT1 (900 MVA) trạm 500 kV Thường Tín; iii) Giải tỏa công suất cụm nhà máy điện Vũng Áng, Nghi Sơn; iv) Dự án nâng công suất trạm biến áp 500 kV ô Môn; v) Dự án nhà máy điện Vĩnh Tân 2.
c) Tăng cường, đẩy mạnh thực hiện chương trình, dự án quản lý nhu cầu điện để góp phần đảm bảo cung cấp điện hệ thống quốc gia, đặc biệt là hệ thống điện miền Nam năm 2015.
d) Báo cáo Bộ trong trường hợp nhu cầu điện tăng cao đột biến hoặc xảy ra các yếu tố bất thường gây ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch cung cấp điện để Bộ xem xét, chỉ đạo kịp thời.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực, Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Năng lượng, Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp và Vụ trưởng các Vụ có liên quan có trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
TỔNG HỢP ĐIỆN SẢN XUẤT THEO CÔNG NGHỆ
PHÁT ĐIỆN (TẠI ĐẦU CỰC MÁY PHÁT) VÀ NHẬP KHẨU TOÀN QUỐC NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11115/QĐ-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014)
Đơn vị: triệu kWh
TT |
Công nghệ phát điện |
Tháng 1 |
Tháng 2 |
Tháng 3 |
Tháng 4 |
Tháng 5 |
Tháng 6 |
Tháng 7 |
Tháng 8 |
Tháng 9 |
Tháng 10 |
Tháng 11 |
Tháng 12 |
Mùa khô |
Mùa mưa |
Cả năm |
1 |
Nhiệt điện than |
4411 |
2844 |
4601 |
4624 |
5089 |
4956 |
4424 |
3724 |
3577 |
3432 |
4695 |
5747 |
26526 |
25598 |
52124 |
2 |
Nhiệt điện TBK |
4033 |
3553 |
4276 |
4228 |
4348 |
3852 |
3666 |
3539 |
3092 |
3277 |
3563 |
3874 |
24291 |
21011 |
45302 |
3 |
Nhiệt điện dầu |
0 |
0 |
190 |
181 |
159 |
180 |
0 |
137 |
35 |
0 |
0 |
0 |
710 |
172 |
883 |
|
Dầu FO |
0 |
0 |
157 |
181 |
147 |
151 |
0 |
34 |
0 |
0 |
0 |
0 |
635 |
34 |
669 |
|
Dầu DO |
0 |
0 |
34 |
0 |
13 |
29 |
0 |
103 |
35 |
0 |
0 |
0 |
75 |
138 |
213 |
4 |
Nguồn khác |
71 |
61 |
61 |
51 |
53 |
51 |
53 |
53 |
52 |
63 |
68 |
71 |
349 |
360 |
709 |
5 |
Thủy điện |
3936 |
3262 |
4231 |
4170 |
4543 |
4714 |
6123 |
6773 |
6549 |
6886 |
5021 |
4000 |
24856 |
35353 |
60209 |
6 |
Nhập khẩu Trung quốc |
180 |
150 |
175 |
160 |
160 |
150 |
130 |
130 |
130 |
130 |
145 |
160 |
975 |
825 |
1800 |
|
Tổng nguồn HTĐ QG |
12632 |
9870 |
13534 |
13415 |
14352 |
13903 |
14396 |
14356 |
13435 |
13788 |
13493 |
13852 |
77707 |
83319 |
161026 |
|
Tổng nhu cầu điện HTĐ QG |
12632 |
9870 |
13534 |
13415 |
14352 |
13903 |
14396 |
14356 |
13435 |
13788 |
13493 |
13852 |
77707 |
83319 |
161026 |
|
Thừa (+)/Thiếu (-) |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
DỰ KIẾN ĐIỆN SẢN XUẤT CÁC NHÀ MÁY ĐIỆN VÀ ĐIỆN NHẬP KHẨU
CÁC THÁNG NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11115/QĐ-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014)
Đơn vị: Triệu kWh
|
Tháng 1 |
Tháng 2 |
Tháng 3 |
Tháng 4 |
Tháng 5 |
Tháng 6 |
Tháng 7 |
Tháng 8 |
Tháng 9 |
Tháng 10 |
Tháng 11 |
Tháng 12 |
Mùa khô |
Cả năm |
MIỀN BẮC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thủy điện |
2065 |
1813 |
2061 |
2025 |
2308 |
2436 |
3405 |
3542 |
3194 |
3110 |
1866 |
1537 |
12708 |
29363 |
Hòa Bình |
787,8 |
750,6 |
820,6 |
797,4 |
884,9 |
931,1 |
1202,4 |
1141,5 |
1112,4 |
1125,7 |
598,9 |
517,1 |
4972 |
10670 |
Thác Bà |
45,5 |
45,1 |
36,6 |
30,5 |
31,7 |
34,8 |
16,4 |
12,4 |
16,8 |
26,6 |
21,1 |
25,1 |
224 |
343 |
Tuyên Quang |
82,3 |
65,0 |
89,9 |
82,4 |
76,9 |
93,6 |
110,4 |
110,5 |
99,2 |
90,4 |
51,7 |
46,1 |
490 |
998 |
Sơn La |
571,2 |
464,4 |
470,0 |
480,7 |
606,5 |
653,1 |
1080,4 |
1185,9 |
973,4 |
842,6 |
488,5 |
400,3 |
3246 |
8217 |
Bản Vẽ |
73,5 |
61,0 |
85,9 |
88,4 |
88,8 |
40,4 |
63,6 |
75,7 |
84,2 |
72,2 |
54,4 |
45,3 |
438 |
834 |
Cửa Đạt |
40,9 |
42,9 |
45,1 |
42,7 |
33,1 |
32,8 |
27,0 |
35,4 |
31,4 |
32,5 |
21,3 |
16,7 |
237 |
402 |
Na Le (Bắc Hà) |
13,9 |
13,5 |
14,8 |
12,9 |
16,3 |
35,6 |
66,8 |
67,0 |
55,6 |
35,7 |
22,5 |
15,7 |
107 |
370 |
Nậm Chiến 1 |
55,0 |
54,2 |
54,6 |
53,0 |
73,3 |
71,0 |
95,9 |
95,6 |
96,8 |
72,3 |
41,6 |
37,6 |
361 |
801 |
Thái An |
22,6 |
17,0 |
25,8 |
24,0 |
32,0 |
33,9 |
51,7 |
52,0 |
36,8 |
47,0 |
33,4 |
23,8 |
155 |
400 |
Hương Sơn |
6,1 |
4,6 |
7,0 |
6,5 |
8,6 |
9,1 |
14,0 |
14,0 |
9,9 |
12,7 |
9,0 |
6,4 |
42 |
108 |
Khe Bố |
24,9 |
21,0 |
26,7 |
29,0 |
32,0 |
31,9 |
51,2 |
65,0 |
64,9 |
44,3 |
27,5 |
21,1 |
166 |
440 |
Nho Quế 3 |
20,4 |
15,4 |
23,4 |
21,7 |
28,9 |
30,6 |
46,8 |
47,0 |
33,3 |
42,6 |
30,2 |
21,6 |
141 |
362 |
Bản Chát |
56,1 |
49,5 |
81,8 |
89,2 |
74,4 |
72,3 |
47,7 |
37,8 |
46,7 |
36,4 |
32,8 |
30,1 |
423 |
655 |
Hua Na |
38,3 |
35,8 |
47,7 |
46,0 |
44,4 |
46,2 |
41,4 |
81,5 |
72,6 |
78,1 |
50,0 |
41,7 |
258 |
624 |
Nguồn nhỏ Miền Bắc |
227 |
173 |
231 |
220 |
276 |
320 |
489 |
521 |
460 |
551 |
383 |
289 |
1447 |
4140 |
Quế Phong |
8,1 |
6,1 |
8,9 |
8,6 |
11,5 |
12,2 |
13,4 |
13,4 |
13,0 |
13,4 |
12,0 |
8,6 |
56 |
129 |
Nậm Chiến 2 |
7,7 |
5,8 |
8,8 |
8,2 |
11,0 |
11,6 |
17,7 |
17,8 |
12,6 |
16,1 |
11,4 |
8,2 |
53 |
137 |
Tà Thàng |
3,2 |
2,4 |
3,7 |
3,4 |
4,6 |
4,9 |
7,4 |
7,5 |
5,3 |
6,8 |
4,8 |
3,4 |
22 |
58 |
Nậm Phàng |
6,5 |
4,9 |
7,4 |
6,9 |
9,2 |
9,8 |
14,9 |
15,0 |
10,6 |
13,5 |
9,6 |
6,9 |
45 |
115 |
Nậm Toong |
6,1 |
4,6 |
7,0 |
6,5 |
8,7 |
9,2 |
14,1 |
14,1 |
10,0 |
12,8 |
9,1 |
6,5 |
42 |
109 |
Ngòi Hút 2 |
8,7 |
6,5 |
9,9 |
9,2 |
12,3 |
13,0 |
19,9 |
20,0 |
14,1 |
18,1 |
12,8 |
9,2 |
60 |
154 |
Nậm Mức |
8,0 |
6,0 |
9,1 |
8,4 |
11,3 |
11,9 |
18,2 |
18,3 |
13,0 |
16,6 |
11,7 |
8,4 |
55 |
141 |
Mường Hum |
7,2 |
5,5 |
8,3 |
7,7 |
10,2 |
10,8 |
16,6 |
16,6 |
11,8 |
15,1 |
10,7 |
7,6 |
50 |
128 |
Sử Pán 2 |
6,2 |
4,7 |
7,1 |
6,6 |
8,8 |
9,3 |
14,3 |
14,3 |
10,2 |
13,0 |
9,2 |
6,6 |
43 |
110 |
Chiêm Hóa |
11,5 |
9,1 |
12,6 |
11,5 |
10,8 |
13,1 |
15,5 |
15,5 |
13,9 |
12,7 |
7,2 |
6,5 |
69 |
140 |
Bá Thước 2 |
16,4 |
12,4 |
18,7 |
17,4 |
23,2 |
24,5 |
37,5 |
37,7 |
26,7 |
34,1 |
24,2 |
17,3 |
113 |
290 |
Ngòi Phát |
17,9 |
13,5 |
20,5 |
19,0 |
25,3 |
26,8 |
41,0 |
41,2 |
29,2 |
37,3 |
26,4 |
18,9 |
123 |
317 |
Văn Chấn |
13,7 |
10,3 |
15,6 |
14,5 |
19,4 |
20,5 |
31,3 |
31,4 |
22,3 |
28,5 |
20,2 |
14,4 |
94 |
242 |
Nậm Na 2 |
11,9 |
9,0 |
13,6 |
12,7 |
16,9 |
17,9 |
27,3 |
27,4 |
19,4 |
24,8 |
17,6 |
12,6 |
82 |
211 |
Nậm Na 3 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
31,6 |
22,4 |
16,0 |
0 |
70 |
Nậm Pàn 5 |
6,2 |
4,7 |
7,1 |
6,6 |
8,8 |
9,3 |
14,3 |
14,3 |
10,2 |
13,0 |
9,2 |
6,6 |
43 |
110 |
Sông Bạc |
3,8 |
2,9 |
4,3 |
4,0 |
5,4 |
5,7 |
8,7 |
31,2 |
30,2 |
19,0 |
13,0 |
12,5 |
26 |
141 |
Bắc Mê |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
16,9 |
12,0 |
8,6 |
0 |
38 |
TĐ nhỏ miền Bắc |
83,4 |
64,6 |
68,0 |
68,7 |
78,8 |
109,3 |
177,5 |
184,7 |
208,2 |
189,9 |
126,7 |
100,9 |
473 |
1461 |
Nhiệt điện |
4019 |
2551 |
4208 |
4107 |
4554 |
4433 |
3765 |
3022 |
2940 |
2670 |
3896 |
4929 |
23873 |
45094 |
Phả Lại I |
231,6 |
114,6 |
250,7 |
250,2 |
241,1 |
259,0 |
175,6 |
73,3 |
127,1 |
58,2 |
214,4 |
268,6 |
1347 |
2264 |
Phả Lại II |
388,7 |
284,8 |
335,1 |
279,6 |
365,4 |
360,3 |
316,0 |
346,7 |
120,3 |
242,0 |
321,1 |
366,4 |
2014 |
3726 |
Ninh Bình |
35,6 |
22,8 |
38,5 |
45,9 |
39,8 |
49,7 |
32,6 |
31,7 |
16,6 |
25,7 |
30,7 |
37,5 |
232 |
407 |
Uông Bí |
23,0 |
14,8 |
28,7 |
38,4 |
32,4 |
50,5 |
17,5 |
17,5 |
18,5 |
16,4 |
12,8 |
24,1 |
188 |
294 |
Uông Bí MR |
183,2 |
93,4 |
180,7 |
174,4 |
163,0 |
165,7 |
80,9 |
0,0 |
0,0 |
61,2 |
131,2 |
202,7 |
960 |
1436 |
Uông Bí MR 2 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
132,4 |
205,8 |
200,4 |
201,4 |
169,9 |
130,4 |
161,0 |
123,6 |
180,6 |
539 |
1505 |
Na Dương |
64,0 |
36,1 |
62,1 |
59,9 |
67,8 |
63,3 |
44,4 |
45,0 |
43,7 |
45,4 |
62,4 |
63,4 |
353 |
657 |
Cao Ngạn |
60,5 |
46,6 |
64,3 |
64,3 |
64,5 |
66,3 |
50,1 |
47,8 |
50,5 |
50,2 |
57,9 |
66,5 |
367 |
690 |
Cẩm Phả |
341,2 |
298,8 |
392,7 |
395,6 |
402,0 |
329,5 |
198,3 |
192,2 |
329,9 |
343,5 |
363,0 |
427,0 |
2160 |
4014 |
Hải Phòng |
330,3 |
157,2 |
378,0 |
303,2 |
382,0 |
332,0 |
127,3 |
190,0 |
150,0 |
149,8 |
220,5 |
350,7 |
1883 |
3071 |
Hải Phòng II |
350,3 |
155,0 |
341,0 |
347,8 |
386,4 |
376,9 |
277,7 |
192,0 |
206,2 |
155,4 |
247,2 |
350,7 |
1957 |
3386 |
Quảng Ninh |
316,9 |
280,1 |
330,2 |
360,1 |
347,7 |
194,0 |
276,3 |
174,6 |
269,1 |
313,7 |
373,0 |
372,2 |
1829 |
3608 |
Quảng Ninh II |
330,5 |
181,8 |
314,0 |
264,6 |
275,7 |
385,7 |
341,8 |
344,3 |
222,1 |
199,1 |
384,3 |
345,7 |
1752 |
3589 |
Sơn Động |
127,7 |
79,5 |
141,3 |
132,5 |
128,3 |
126,6 |
101,6 |
62,6 |
102,6 |
72,1 |
121,1 |
128,2 |
736 |
1324 |
Mạo Khê |
263,5 |
115,8 |
293,7 |
281,0 |
297,3 |
276,8 |
249,8 |
212,2 |
143,4 |
47,3 |
255,9 |
299,4 |
1528 |
2736 |
Nghi Sơn 1 |
231,7 |
129,2 |
301,2 |
315,1 |
339,3 |
377,9 |
273,3 |
131,7 |
185,7 |
148,3 |
141,4 |
265,2 |
1694 |
2840 |
Vũng Áng 1 |
303,9 |
270,2 |
285,6 |
269,7 |
284,3 |
280,3 |
377,1 |
250,7 |
312,9 |
297,6 |
320,1 |
534,1 |
1694 |
3787 |
An Khánh 1 |
8,4 |
8,5 |
11,2 |
14,1 |
20,4 |
18,3 |
16,0 |
18,9 |
18,2 |
17,7 |
17,4 |
12,1 |
81 |
181 |
FORMOSA Hà Tĩnh |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
7,6 |
0,0 |
0,0 |
21,0 |
0 |
29 |
Mông Dương 1 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0 |
0 |
Mông Dương 2 |
428,3 |
261,6 |
459,7 |
377,9 |
511,0 |
520,3 |
606,8 |
521,1 |
484,9 |
265,3 |
497,8 |
613,1 |
2559 |
5548 |
Nhập khẩu Trung quốc |
180 |
150 |
175 |
160 |
160 |
150 |
130 |
130 |
130 |
130 |
145 |
160 |
975 |
1800 |
Tổng nguồn Miền Bắc |
6265 |
4514 |
6384 |
6291 |
7022 |
7020 |
7300 |
6694 |
6264 |
5910 |
5907 |
6626 |
37496 |
76196 |
Phụ tải Miền Bắc |
5135 |
3997 |
5241 |
5360 |
5989 |
5975 |
6187 |
6114 |
5697 |
5578 |
5353 |
5545 |
31697 |
66173 |
MIỀN TRUNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thủy điện |
1318 |
957 |
1351 |
1353 |
1438 |
1572 |
1800 |
2201 |
2290 |
2697 |
2371 |
1986 |
7988 |
21333 |
Vĩnh Sơn |
28,2 |
23,2 |
27,4 |
33,5 |
27,0 |
26,2 |
22,2 |
18,0 |
22,9 |
43,4 |
47,3 |
34,9 |
166 |
354 |
Sông Hinh |
21,3 |
23,8 |
26,1 |
25,1 |
28,9 |
27,0 |
25,4 |
29,0 |
21,1 |
47,5 |
50,0 |
47,2 |
152 |
372 |
Pleikrong |
27,0 |
20,0 |
31,6 |
36,1 |
34,2 |
28,0 |
23,4 |
38,8 |
31,2 |
28,3 |
25,8 |
28,8 |
177 |
353 |
Ialy |
222,1 |
187,7 |
289,7 |
298,3 |
270,2 |
321,3 |
314,7 |
393,7 |
416,0 |
435,4 |
285,9 |
250,4 |
1589 |
3685 |
Sê San 3 |
74,0 |
62,6 |
95,8 |
94,9 |
90,1 |
112,1 |
121,9 |
170,3 |
185,2 |
142,4 |
97,1 |
80,2 |
530 |
1327 |
Sê San 3A |
26,0 |
21,9 |
33,9 |
34,8 |
31,6 |
39,3 |
42,8 |
59,8 |
65,0 |
50,0 |
34,1 |
28,2 |
188 |
467 |
Quảng Trị |
5,8 |
3,0 |
10,9 |
12,0 |
16,6 |
16,0 |
11,7 |
10,4 |
19,1 |
17,0 |
17,0 |
18,9 |
64 |
158 |
KaNak |
1,5 |
2,1 |
6,8 |
6,4 |
5,3 |
3,3 |
3,5 |
2,8 |
0,9 |
1,8 |
3,0 |
4,3 |
25 |
42 |
An Khê |
12,6 |
16,1 |
62,7 |
55,7 |
49,3 |
35,2 |
32,7 |
28,3 |
27,1 |
87,6 |
87,8 |
60,3 |
232 |
555 |
A Vương |
28,2 |
25,6 |
47,4 |
30,0 |
50,2 |
62,8 |
68,7 |
73,0 |
56,7 |
40,5 |
54,6 |
60,1 |
244 |
598 |
Sông Bung 4 |
25,7 |
19,9 |
25,5 |
29,5 |
33,5 |
35,4 |
27,5 |
22,4 |
33,2 |
49,3 |
45,2 |
36,7 |
169 |
384 |
Buôn Kuốp |
80,9 |
51,4 |
61,6 |
65,5 |
72,4 |
99,9 |
133,4 |
131,3 |
145,1 |
197,3 |
174,6 |
131,6 |
432 |
1345 |
Buôn Tua Srah |
15,6 |
13,4 |
17,4 |
20,2 |
20,5 |
21,7 |
28,3 |
30,3 |
30,6 |
30,4 |
28,8 |
20,2 |
109 |
277 |
Sông Ba Hạ |
38,4 |
24,8 |
30,2 |
26,6 |
31,7 |
39,6 |
46,9 |
57,5 |
85,7 |
134,3 |
135,2 |
44,6 |
191 |
695 |
Sê San 4 |
83,6 |
63,0 |
88,9 |
99,7 |
110,1 |
123,2 |
132,3 |
213,3 |
234,5 |
195,0 |
147,4 |
92,5 |
569 |
1584 |
Sê san 4A |
20,9 |
15,8 |
22,2 |
24,9 |
27,5 |
30,8 |
33,1 |
46,9 |
45,4 |
46,9 |
36,9 |
23,1 |
142 |
374 |
Sông Côn 2 |
16,9 |
5,1 |
9,8 |
10,1 |
10,1 |
8,4 |
5,8 |
7,9 |
23,8 |
44,6 |
43,2 |
35,3 |
60 |
221 |
Krông H’Năng |
4,2 |
3,5 |
5,9 |
7,1 |
6,2 |
5,9 |
23,6 |
28,2 |
28,6 |
31,8 |
24,0 |
9,1 |
33 |
178 |
Hương Điền |
15,0 |
12,7 |
15,4 |
14,5 |
15,1 |
14,9 |
17,0 |
17,1 |
16,2 |
40,1 |
44,5 |
42,1 |
88 |
265 |
Sông Tranh 2 |
51,2 |
28,2 |
31,1 |
32,2 |
35,9 |
24,9 |
11,1 |
14,0 |
18,7 |
75,1 |
104,1 |
116,8 |
204 |
543 |
Sông Tranh 5 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
22,5 |
29,8 |
28,8 |
25,4 |
23,9 |
21,3 |
0 |
152 |
Srêpok 3 |
51,3 |
33,5 |
36,9 |
39,5 |
46,3 |
71,8 |
96,0 |
109,8 |
121,2 |
145,5 |
119,9 |
77,3 |
279 |
949 |
SrêPok 4 |
15,6 |
10,2 |
11,2 |
12,0 |
14,1 |
21,8 |
31,4 |
38,3 |
41,7 |
49,1 |
40,3 |
24,6 |
85 |
310 |
Srepok 4A |
13,1 |
8,5 |
9,4 |
10,1 |
11,8 |
18,3 |
26,3 |
32,1 |
35,0 |
41,2 |
33,8 |
20,6 |
71 |
260 |
Xêkaman 3 |
40,0 |
34,1 |
56,7 |
59,8 |
58,6 |
60,5 |
89,5 |
92,3 |
89,3 |
92,3 |
82,7 |
55,8 |
310 |
811 |
Bình Điền |
12,4 |
6,6 |
9,7 |
9,7 |
10,1 |
11,3 |
8,9 |
17,8 |
17,7 |
12,0 |
14,8 |
23,4 |
60 |
154 |
Đăk Mi 4 |
70,1 |
41,4 |
61,3 |
58,0 |
54,6 |
41,4 |
39,2 |
39,6 |
44,2 |
90,2 |
97,2 |
124,7 |
327 |
762 |
Đăk Mi 4C |
5,6 |
3,3 |
4,9 |
4,6 |
4,4 |
3,3 |
3,1 |
3,2 |
3,5 |
7,2 |
7,8 |
10,0 |
26 |
61 |
A Lưới |
31,1 |
17,8 |
19,0 |
16,8 |
37,8 |
31,2 |
24,1 |
32,4 |
56,4 |
126,5 |
122,4 |
117,7 |
154 |
633 |
Sông Giang 2 |
6,8 |
7,4 |
12,6 |
9,8 |
11,6 |
11,5 |
11,3 |
15,1 |
8,7 |
6,5 |
12,3 |
4,8 |
60 |
118 |
Nguồn nhỏ Miền Trung |
272,9 |
170,0 |
188,9 |
175,6 |
222,2 |
224,7 |
321,4 |
398,2 |
336,2 |
362,2 |
329,5 |
340,6 |
1254 |
3342 |
Đăk Rinh |
44,5 |
20,5 |
33,8 |
30,1 |
25,4 |
24,5 |
24,2 |
39,9 |
24,5 |
41,2 |
79,0 |
89,5 |
179 |
477 |
Sông Bung 5 |
12,2 |
7,3 |
15,1 |
12,1 |
13,5 |
15,6 |
19,4 |
29,8 |
30,2 |
21,8 |
20,6 |
18,3 |
76 |
216 |
Sông Bung 4A |
8,7 |
5,2 |
10,7 |
8,6 |
9,6 |
11,1 |
13,8 |
24,5 |
21,5 |
15,5 |
14,6 |
13,0 |
54 |
157 |
TĐ nhỏ miền Trung |
207,5 |
137,0 |
129,3 |
124,9 |
173,7 |
173,6 |
264,1 |
304,1 |
260,1 |
283,6 |
215,3 |
219,8 |
946 |
2493 |
Nhiệt điện |
35,7 |
32,3 |
35,7 |
34,6 |
35,7 |
34,6 |
35,7 |
35,7 |
34,6 |
35,7 |
34,6 |
35,7 |
209 |
420 |
Lọc dầu Dung Quất |
35,7 |
32,3 |
35,7 |
34,6 |
35,7 |
34,6 |
35,7 |
35,7 |
34,6 |
35,7 |
34,6 |
35,7 |
209 |
420 |
Tổng Nguồn Miền Trung |
1354 |
989 |
1387 |
1388 |
1473 |
1606 |
1835 |
2237 |
2325 |
2732 |
2406 |
2022 |
8197 |
21754 |
Phụ tải Miền Trung |
1194 |
996 |
1329 |
1320 |
1422 |
1405 |
1496,4 |
1466 |
1332 |
1395 |
1349 |
1366 |
7667 |
16071 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
MIỀN NAM |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thủy điện |
553 |
492 |
819 |
803 |
789 |
765 |
923 |
1017 |
1055 |
1080 |
741 |
477 |
4221 |
9513 |
Trị An |
74,9 |
70,8 |
108,9 |
94,3 |
81,6 |
88,4 |
154,1 |
223,6 |
275,8 |
283,7 |
146,3 |
78,4 |
519 |
1681 |
Đa Nhim |
87,1 |
71,3 |
95,4 |
95,6 |
96,3 |
96,0 |
93,2 |
81,4 |
79,5 |
98,5 |
104,5 |
105,7 |
542 |
1105 |
Hàm Thuận |
48,6 |
47,3 |
91,3 |
84,2 |
76,2 |
73,9 |
70,0 |
76,0 |
75,3 |
67,3 |
51,8 |
40,1 |
421 |
802 |
Đa Mi |
28,4 |
24,4 |
57,7 |
50,8 |
43,6 |
47,5 |
48,8 |
47,4 |
47,6 |
42,5 |
29,9 |
23,3 |
252 |
492 |
Thác Mơ |
43,3 |
40,3 |
43,4 |
52,5 |
107,1 |
95,7 |
71,7 |
78,5 |
81,8 |
87,3 |
34,1 |
22,5 |
382 |
758 |
Cần Đơn |
23,0 |
16,1 |
17,3 |
17,9 |
36,5 |
40,1 |
40,8 |
38,0 |
41,0 |
47,8 |
26,5 |
22,3 |
151 |
367 |
Srok Phu Miêng |
14,2 |
10,4 |
11,5 |
11,6 |
23,7 |
26,2 |
27,9 |
25,6 |
24,5 |
29,3 |
16,2 |
13,6 |
98 |
235 |
Đại Ninh |
85,9 |
70,8 |
89,6 |
100,0 |
89,0 |
76,0 |
95,9 |
80,9 |
79,0 |
64,2 |
69,9 |
52,4 |
511 |
954 |
Bắc Bình |
8,8 |
7,2 |
9,1 |
10,2 |
9,1 |
7,8 |
9,8 |
8,3 |
8,1 |
6,5 |
7,1 |
5,3 |
52 |
97 |
Đa Dâng 2 |
8,5 |
5,1 |
10,5 |
8,4 |
9,4 |
10,9 |
13,5 |
23,8 |
21,1 |
15,3 |
14,4 |
12,8 |
53 |
154 |
Đồng Nai 2 |
15,5 |
16,8 |
28,7 |
22,5 |
26,4 |
26,2 |
25,8 |
34,3 |
19,8 |
14,8 |
28,1 |
10,9 |
136 |
270 |
Đồng Nai 3 |
24,7 |
27,7 |
63,1 |
60,1 |
41,2 |
26,7 |
41,6 |
45,1 |
40,6 |
45,3 |
33,9 |
11,3 |
244 |
461 |
Đồng Nai 4 |
47,3 |
52,6 |
117,9 |
112,4 |
78,4 |
55,2 |
84,9 |
90,4 |
88,5 |
97,5 |
73,0 |
25,1 |
464 |
923 |
ĐakRtih |
27,3 |
19,5 |
46,4 |
42,5 |
33,0 |
49,6 |
89,5 |
107,1 |
103,5 |
107,1 |
63,5 |
34,0 |
218 |
723 |
ĐamBri |
11,5 |
8,5 |
20,7 |
18,4 |
19,1 |
21,9 |
33,0 |
38,0 |
46,3 |
50,3 |
24,0 |
11,7 |
100 |
303 |
Phú Tân 2 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0 |
0 |
TĐ nhỏ miền Nam |
3,9 |
3,8 |
7,2 |
21,4 |
18,6 |
22,6 |
22,4 |
18,6 |
22,1 |
22,2 |
18,0 |
7,2 |
77 |
188 |
Nhiệt điện |
4460 |
3875 |
4885 |
4944 |
5059 |
4572 |
4342 |
4394 |
3782 |
4066 |
4396 |
4727 |
27795 |
53503 |
Phú Mỹ 2.1 |
540,7 |
428,6 |
449,6 |
565,0 |
601,1 |
569,3 |
561,2 |
508,1 |
508,6 |
511,7 |
533,4 |
554,0 |
3154 |
6331 |
Phú Mỹ 21 chạy khí |
540,7 |
428,6 |
449,6 |
565,0 |
601,1 |
569,3 |
561,2 |
508,1 |
499,7 |
511,7 |
533,4 |
554,0 |
|
6322 |
Phú Mỹ 21 chạy DO |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
8,8 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
9 |
Phú Mỹ 1 |
742,7 |
619,4 |
745,7 |
738,4 |
700,9 |
573,2 |
500,2 |
683,1 |
501,2 |
697,2 |
670,4 |
490,6 |
4120 |
7663 |
Phú Mỹ 1 chạy khí |
742,7 |
619,4 |
745,7 |
738,4 |
700,9 |
573,2 |
500,2 |
683,1 |
480,6 |
697,2 |
670,4 |
490,6 |
|
7642 |
Phú Mỹ 1 chạy DO |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
20,7 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
21 |
Phú Mỹ 4 |
242,5 |
163,4 |
252,8 |
256,6 |
214,4 |
316,8 |
294,1 |
312,2 |
190,2 |
305,5 |
230,6 |
186,2 |
1446 |
2965 |
Phú Mỹ 4 chạy khí |
242,5 |
163,4 |
252,8 |
256,6 |
214,4 |
316,8 |
294,1 |
312,2 |
190,2 |
305,5 |
230,6 |
186,2 |
|
2965 |
Phú Mỹ 4 chạy DO |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
0 |
Phú Mỹ 3 |
523,9 |
426,2 |
550,6 |
522,8 |
544,1 |
301,9 |
539,1 |
523,0 |
286,6 |
22,6 |
156,6 |
514,0 |
2870 |
4912 |
Phú Mỹ 3 chạy khí |
523,9 |
426,2 |
550,6 |
522,8 |
544,1 |
301,9 |
539,1 |
523,0 |
286,6 |
22,6 |
156,6 |
514,0 |
|
4912 |
Phú Mỹ 3 chạy DO |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
0 |
Phú Mỹ 22 |
406,8 |
465,5 |
509,0 |
388,8 |
474,3 |
440,3 |
509,0 |
475,7 |
321,7 |
397,2 |
371,8 |
447,3 |
2685 |
5207 |
Phú Mỹ 22 chạy khí |
406,8 |
465,5 |
509,0 |
388,8 |
474,3 |
440,3 |
509,0 |
475,7 |
321,7 |
397,2 |
371,8 |
447,3 |
|
5207 |
Phú Mỹ 22 chạy DO |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
|
0 |
Bà Rịa |
141,9 |
90,2 |
207,1 |
189,5 |
196,3 |
187,0 |
127,0 |
75,3 |
122,6 |
124,2 |
128,3 |
132,7 |
1012 |
1722 |
Bà Rịa chạy khí |
141,9 |
90,2 |
207,1 |
189,5 |
196,3 |
187,0 |
127,0 |
75,3 |
122,6 |
124,2 |
128,3 |
132,7 |
1012 |
1722 |
Bà Rịa chạy khí CL |
30,6 |
25,2 |
34,3 |
49,8 |
50,7 |
47,3 |
32,0 |
25,2 |
29,0 |
27,0 |
27,6 |
29,3 |
|
|
Bà Rịa chạy khí NCS |
111,3 |
65,0 |
172,8 |
139,7 |
145,5 |
139,7 |
95,0 |
50,1 |
93,6 |
97,1 |
100,6 |
103,4 |
|
|
Bà Rịa chạy DO |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0 |
0 |
Nhơn Trạch I |
138,0 |
280,7 |
312,4 |
293,7 |
293,4 |
252,6 |
110,1 |
240,9 |
242,0 |
234,0 |
237,7 |
288,6 |
1571 |
2924 |
Nhơn Trạch I chạy khí |
138,0 |
280,7 |
312,4 |
293,7 |
293,4 |
252,6 |
110,1 |
240,9 |
242,0 |
234,0 |
237,7 |
288,6 |
1571 |
2924 |
Nhơn Trạch I chạy DO |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0 |
0 |
Nhơn Trạch II |
471,0 |
363,7 |
513,9 |
494,4 |
505,3 |
464,0 |
314,6 |
352,9 |
337,6 |
350,8 |
385,3 |
404,4 |
2812 |
4958 |
Nhơn Trạch II chạy khí |
471,0 |
363,7 |
513,9 |
494,4 |
505,3 |
464,0 |
314,6 |
352,9 |
332,0 |
350,8 |
385,3 |
404,4 |
2812 |
4952 |
Nhơn Trạch II chạy DO |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
5,6 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0 |
6 |
Cà Mau 1 |
272,2 |
358,8 |
277,9 |
265,1 |
361,8 |
250,7 |
358,1 |
402,2 |
318,4 |
340,9 |
525,9 |
464,9 |
1787 |
4197 |
Cà Mau 1 chạy khí |
272,2 |
358,8 |
244,4 |
265,1 |
349,3 |
221,6 |
358,1 |
299,1 |
318,4 |
340,9 |
525,9 |
464,9 |
1711 |
4019 |
Cà Mau 1 chạy DO |
0,0 |
0,0 |
33,6 |
0,0 |
12,5 |
29,1 |
0,0 |
103,1 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
75 |
178 |
Cà Mau 2 |
529,7 |
340,0 |
465,6 |
491,5 |
444,3 |
500,4 |
283,7 |
0,0 |
231,8 |
224,6 |
257,6 |
328,8 |
2771 |
4098 |
Cà Mau 2 chạy khí |
529,7 |
340,0 |
465,6 |
491,5 |
444,3 |
500,4 |
283,7 |
0,0 |
231,8 |
224,6 |
257,6 |
328,8 |
2771 |
4098 |
Cà Mau 2 chạy DO |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0 |
0 |
Hiệp Phước |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0 |
0 |
Hiệp Phước chạy khí |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0 |
0 |
Hiệp Phước chạy FO |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0 |
0 |
Thủ Đức ST |
0,0 |
0,0 |
22,4 |
25,4 |
20,6 |
31,3 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
100 |
100 |
Thủ Đức GT |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0 |
0 |
Cần Thơ ST |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0 |
0 |
Cần Thơ GT |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0 |
0 |
Ô Môn I |
0,0 |
0,0 |
134,5 |
155,8 |
125,9 |
119,3 |
0,0 |
34,1 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
536 |
570 |
Vĩnh Tân II |
198,6 |
137,4 |
192,6 |
324,0 |
333,7 |
332,1 |
477,6 |
524,9 |
554,2 |
611,5 |
633,5 |
608,9 |
1518 |
4929 |
FORMOSA |
193,5 |
155,7 |
200,3 |
193,4 |
201,2 |
190,6 |
181,8 |
176,6 |
83,0 |
150,6 |
165,6 |
209,3 |
1135 |
2102 |
Duyên Hải |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0 |
0 |
Ve Dan |
8,4 |
3,4 |
8,9 |
7,6 |
8,9 |
10,3 |
53,2 |
53,0 |
51,4 |
53,1 |
50,8 |
46,5 |
48 |
355 |
Đạm Phú Mỹ |
15,6 |
13,5 |
15,6 |
15,1 |
15,4 |
15,1 |
15,6 |
15,6 |
15,1 |
15,0 |
15,1 |
15,6 |
90 |
183 |
Diesel MN |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0 |
0 |
Bauxit |
9,7 |
8,7 |
9,7 |
9,4 |
9,7 |
9,4 |
9,7 |
9,7 |
9,4 |
9,7 |
9,4 |
9,7 |
56 |
114 |
Tuy Phong |
7,4 |
6,6 |
7,7 |
7,5 |
7,7 |
7,6 |
7,4 |
7,3 |
7,1 |
7,3 |
7,1 |
7,8 |
44 |
88 |
Bourbon |
17,9 |
13,0 |
8,4 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,9 |
10,7 |
17,3 |
17,9 |
39 |
86 |
Tổng nguồn Miền Nam |
5013 |
4367 |
5704 |
5747 |
5848 |
5336 |
5265 |
5411 |
4836 |
5146 |
5138 |
5204 |
32015 |
63016 |
Bán điện cho Campuchia (CPC) |
120 |
109 |
120 |
120 |
120 |
60 |
20 |
7 |
7 |
7 |
40 |
120 |
649 |
850 |
Phụ tải Miền Nam |
6183 |
4768 |
6844 |
6616 |
6821 |
6463 |
6692 |
6768 |
6398 |
6808 |
6751 |
6821 |
37694 |
77932 |
Phụ tải Miền Nam + CPC |
6303 |
4877 |
6964 |
6736 |
6941 |
6523 |
6712 |
6775 |
6405 |
6815 |
6791 |
6941 |
38343 |
78782 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng nhiệt điện |
8445 |
6397 |
9067 |
9034 |
9596 |
8988 |
8090 |
7400 |
6704 |
6708 |
8258 |
9621 |
51527 |
98308 |
Tổng thủy điện |
3936 |
3262 |
4231 |
4170 |
4543 |
4714 |
6123 |
6773 |
6549 |
6886 |
5021 |
4000 |
24856 |
60209 |
Nhập khẩu Trung Quốc |
180 |
150 |
175 |
160 |
160 |
150 |
130 |
130 |
130 |
130 |
145 |
160 |
975 |
1800 |
Tổng điện năng sản xuất |
12632 |
9870 |
13534 |
13415 |
14352 |
13903 |
14396 |
14356 |
13435 |
13788 |
13493 |
13852 |
77707 |
161026 |
Tổng Tải Hệ Thống |
12632 |
9870 |
13534 |
13415 |
14352 |
13903 |
14396 |
14355 |
13435 |
13788 |
13493 |
13852 |
77707 |
161026 |
Thừa/Thiếu |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
Ghi chú: Dự kiến điện năng sản xuất của các nhà máy điện làm cơ sở định hướng cho các đơn vị trong việc đảm bảo công suất sẵn sàng của các tổ máy, chuẩn bị nhiên liệu sơ cấp (dầu, than, khí) cho phát điện năm 2015. Sản lượng mua bán điện của các nhà máy điện (theo hợp đồng mua bán điện - PPA, Phương án giá điện) sẽ được xác định theo các quy định liên quan về giá điện và thị trường điện.
DANH MỤC VÀ TIẾN ĐỘ VÀO VẬN HÀNH CÁC DỰ ÁN NHÀ MÁY ĐIỆN
NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11115/QĐ-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014)
STT |
Nhà máy |
Tổ máy |
Công suất |
Tiến độ |
|
Tháng |
Năm |
||||
1 |
TĐ Nho Quế 2 |
|
48 |
|
2015 |
2 |
TĐ Nậm Na 3 |
|
84 |
|
2015 |
3 |
TĐ Bắc Mê |
|
45 |
|
2015 |
4 |
TĐ Sông tranh 5 |
1 |
40 |
6 |
2015 |
5 |
TĐ Sông tranh 5 |
2 |
40 |
9 |
2015 |
6 |
NĐ Mông Dương II |
2 |
600 |
1 |
2015 |
7 |
NĐ Formosa Hà Tĩnh |
1 |
150 |
3 |
2015 |
8 |
NĐ Formosa Hà Tĩnh |
2 |
150 |
6 |
2015 |
9 |
NĐ Formosa Hà Tĩnh |
3 |
100 |
9 |
2015 |
10 |
NĐ Formosa Hà Tĩnh |
4 |
100 |
12 |
2015 |
11 |
NĐ Ô Môn I |
2 |
330 |
8 |
2015 |
12 |
NĐ Than Duyên Hải I |
1 |
600 |
10 |
2015 |
13 |
TNĐ và NLTT |
|
150 |
|
2015 |
|
TỔNG |
|
2437 |
|
|