ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
672a/QĐ-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 04 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH ĐẮK NÔNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP
ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh tại Tờ trình số 194/TTr-VPUBND ngày 07 tháng 4 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế các nội dung chỉ đạo của UBND tỉnh trước
đây trái với nội dung của Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các
đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT,TTĐT(Tn)
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Bốn
|
KẾ HOẠCH
XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 672a/QĐ-UBND ngày 04/5/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
Cụ thể hóa các nội dung, giải pháp
theo quy định của Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về
Chính phủ điện tử để triển khai xây dựng có hiệu quả Chính quyền điện tử tỉnh Đắk
Nông.
Thể hiện ý chí, quyết tâm của tỉnh
trong việc nâng cao năng lực, hiệu quả điều hành của cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh, tăng cường công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân và doanh nghiệp trong thực hiện các thủ tục hành chính.
2. Yêu cầu
Các cấp, các ngành trong tỉnh tập
trung quán triệt, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ công chức,
xác định đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin (CNTT) là nhiệm vụ
quan trọng, thường xuyên để nâng cao năng suất lao động, góp phần cải cách hành
chính, phục vụ hiệu quả cho người dân và doanh nghiệp. Qua đó, tăng cường lãnh
đạo, chỉ đạo ở cơ quan, đơn vị mình, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững của tỉnh.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu
a) Triển khai các giải pháp để nâng
cao chất lượng về dịch vụ công trực tuyến, hạ tầng viễn thông và nguồn nhân lực
để đáp ứng các yêu cầu xây dựng Chính quyền điện tử.
b) Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt
động quản lý và cung cấp dịch vụ công của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, kết
hợp với hệ thống quản lý chất lượng ISO, xây dựng Chính
quyền điện tử gắn kết chặt chẽ với cải cách hành chính và các nhiệm vụ, giải
pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, công khai, minh bạch các hoạt động
của cơ quan nhà nước nhằm phục vụ người dân và doanh nghiệp
ngày càng tốt hơn.
Đến hết Quý III năm 2016, trừ các loại
văn bản mang tính mật, 100% văn bản trình UBND tỉnh dưới dạng điện tử, gồm cả
văn bản trình dưới dạng hỗn hợp điện tử kèm bản giấy.
Đến năm 2017:
- 70% văn bản trao đổi giữa các cơ
quan nhà nước dưới dạng điện tử, gồm cả văn bản trao đổi dưới dạng hỗn hợp.
- Đầu tư hoàn thiện và đưa vào sử dụng
hệ thống Một cửa điện tử, Một cửa điện tử liên thông tại các đơn vị có nhiều
giao dịch với người dân, doanh nghiệp.
- 100% hồ sơ thủ tục hành chính được
cung cấp ở mức độ 2.
Đến năm 2018, 70% các dịch vụ công
thuộc các lĩnh vực cần ưu tiên thực hiện như đất đai, giao thông, xây dựng, môi
trường, bảo hiểm, y tế, lĩnh vực có tác động sâu rộng như đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký đầu tư và lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực được nâng lên mức độ 3. Tích hợp
lên Cổng dịch vụ công Quốc gia.
c) Xây dựng hoàn thiện hệ thống điện
tử thông suốt, kết nối liên thông văn bản điện tử, dữ liệu
điện tử từ các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh đến Văn phòng Chính phủ.
Chậm nhất đến ngày 31/12/2016, 100%
các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện và cấp xã thực hiện quản
lý, chỉ đạo, điều hành và làm việc trên môi trường mạng qua phần mềm văn phòng
điện tử, kết nối liên thông.
d) Triển khai đầu tư dự án xây dựng
Chính quyền điện tử tỉnh Đắk Nông nhằm góp phần quan trọng trong tiến trình cải
cách hành chính, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
2. Nội dung và
giải pháp thực hiện
2.1. Các Sở, Ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã
a) Nâng cao nhận thức, vai trò, trách
nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong đẩy mạnh ứng dụng, phát triển
CNTT góp phần nâng cao năng lực quản trị công sở, cải cách
hành chính.
b) Tăng cường ứng dụng CNTT trong hoạt
động quản lý, điều hành, đặc biệt là trong giải quyết các thủ tục hành chính,
phục vụ người dân và doanh nghiệp, kết hợp với hệ thống quản lý chất lượng ISO
trong hoạt động của cơ quan, đơn vị mình.
c) Đẩy mạnh sử dụng văn bản điện tử
trong hoạt động của cơ quan, đơn vị, từng bước thực hiện số hóa tài liệu, văn bản
của cơ quan nhà nước.
d) Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người
dân và doanh nghiệp.
Rà soát, đơn giản hóa, đề xuất cấp có
thẩm quyền sửa đổi hoặc bãi bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết, tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
Thường xuyên bổ sung, điều chỉnh, cập
nhật các quy định về thủ tục hành chính lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và
trang/cổng thông tin điện tử của đơn vị mình.
Quán triệt, triển khai sử dụng có hiệu
quả các dịch vụ công trực tuyến đã được đầu tư.
Chủ động đề xuất xây dựng, nâng cấp
và cập nhật các dịch vụ công trực tuyến tối thiểu ở mức độ 3 đối với các lĩnh vực
được ưu tiên cung cấp. Tiếp tục xây dựng dịch vụ trực tuyến công mức độ 4 theo
lộ trình của Chính phủ và của tỉnh.
Cập nhật dịch vụ công trực tuyến lên
Cổng thông tin điện tử của tỉnh, tích hợp lên Cổng dịch vụ công quốc gia.
đ) Chủ động đầu tư xây dựng các cổng/trang
thông tin điện tử cho đơn vị, địa phương mình nhằm cung cấp đầy đủ thông tin về
kinh tế - xã hội, hoạt động quản lý, điều hành, đảm bảo công khai, minh bạch
thông tin theo quy định.
e) Cung cấp thông tin lên Cổng thông
tin điện tử tỉnh Đắk Nông theo đúng quy định, đáp ứng các yêu cầu tìm kiếm, tra
cứu thông tin cho người dân và doanh nghiệp.
g) Bổ sung, nâng cấp hạ tầng mạng tin
học nội bộ (LAN) của đơn vị để đáp ứng yêu cầu triển khai Chính quyền điện tử,
kết nối mạng diện rộng (WAN) của tỉnh và Internet đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin.
Ưu tiên triển khai hình thức thuê dịch
vụ CNTT để đẩy mạnh ứng dụng CNTT, triển khai dịch vụ công trực tuyến theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014.
h) Bố trí cán bộ chuyên trách CNTT
trong biên chế được giao của đơn vị. Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ về CNTT của đội ngũ chuyên trách CNTT để đáp ứng yêu cầu triển khai
nhiệm vụ.
i) UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã
thực hiện có hiệu quả các giải pháp triển khai Chính quyền điện tử, đảm bảo hoàn thành mục tiêu đã đề ra.
2.2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Tham mưu UBND tỉnh xây dựng, hoàn
thiện các giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT;
các giải pháp để nâng cao chất lượng về dịch vụ công trực tuyến, hạ tầng viễn
thông và nguồn nhân lực CNTT.
Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các giải pháp ứng
dụng CNTT gắn liền với hệ thống quản lý chất lượng ISO.
Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh phát
triển và hoàn thiện các ứng dụng CNTT trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước,
đáp ứng yêu cầu đặc thù và hiệu quả.
Xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm
khuyến khích, thúc đẩy người dân và doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả các dịch vụ
công trực tuyến.
Chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh
tham mưu UBND tỉnh xây dựng, hoàn thiện hệ thống mạng WAN của tỉnh trên đường
truyền số liệu chuyên dùng Đảng và Nhà nước từ cấp tỉnh đến
cấp xã và kết nối với Trung ương thông suốt, an toàn, bảo mật.
Tham mưu chính sách thu hút và sử dụng
nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao về CNTT phục vụ cho cơ quan nhà nước.
Tham mưu UBND tỉnh tăng cường đào tạo,
nâng cao kỹ năng về ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức;
đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT để đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ về
CNTT, an toàn, an ninh thông tin.
b) Tham mưu xây dựng Khung kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh.
c) Chủ trì, tham mưu các quy định về
an toàn, an ninh thông tin, đẩy mạnh sử dụng chữ ký số trong hoạt động của các
cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
d) Tham mưu UBND tỉnh các cơ chế về đầu
tư, mua sắm và thuê dịch vụ, sản phẩm CNTT. Khuyến khích, tăng cường việc thuê
dịch vụ công nghệ thông tin từ các doanh nghiệp theo Quyết định số
80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
Chỉ đạo các doanh nghiệp CNTT trên địa
bàn tỉnh có giải pháp phát triển, tham gia xây dựng, vận hành hệ thống thông
tin để phục vụ quản lý, cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước
đến người dân.
đ) Tham mưu xây dựng, hoàn thiện các
cơ sở dữ liệu dùng chung phục vụ cho Chính quyền điện tử, cập nhật các cơ sở dữ
liệu quản lý chuyên ngành của Quốc gia.
e) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
và các đơn vị liên quan thực hiện giám sát an toàn thông tin, đánh giá thực trạng
an toàn an ninh thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra lĩnh vực thông tin và truyền thông thường xuyên
theo kế hoạch hoặc đột xuất khi thấy có dấu hiệu vi phạm.
g) Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền đến
rộng rãi người dân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về các chủ trương,
chính sách, pháp luật, chiến lược về ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin và truyền thông của Đảng, Nhà nước. Nâng cao năng lực, hỗ
trợ người dân và doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả dịch vụ công trực tuyến.
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông
tin đại chúng trên địa bàn tỉnh tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, phổ
biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về CNTT trong xã hội.
h) Tăng cường khai thác hiệu quả hạ tầng
kỹ thuật hiện có, tiếp tục đầu tư, nâng cấp và mở rộng hạ tầng công nghệ thông
tin tại các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Đảm bảo khả năng kết
nối ổn định tới các hệ thống thông tin phục vụ quản lý nhà nước của các đơn vị.
Kết nối thông suốt, an toàn, bảo mật với hệ thống thông
tin quốc gia.
2.3. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí
chi thường xuyên nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng
CNTT, các giải pháp xây dựng Chính quyền điện tử.
2.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch
bố trí kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các
nhiệm vụ ứng dụng CNTT, các giải pháp xây dựng Chính quyền điện tử.
b) Tham mưu UBND tỉnh xây dựng các cơ
chế, chính sách thu hút vốn đầu tư, hỗ trợ phát triển và ứng dụng các chương
trình, dự án CNTT phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
2.5. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành có
liên quan đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ công tác giáo dục - đào
tạo, cung cấp sách giáo khoa điện tử.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông tham mưu UBND tỉnh các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực CNTT.
2.6. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan rà soát, tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung bộ thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, đồng thời
cùng với Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên cập nhật các quy định về thủ tục hành
chính lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính.
2.7. Sở Nội vụ
a) Tham mưu UBND tỉnh thực hiện có hiệu
quả chương trình tổng thể cải cách hành chính gắn với tăng cường ứng dụng CNTT.
b) Phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng các cơ chế, chính sách thu hút, đãi ngộ
nguồn nhân lực CNTT.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh các cơ
chế, chính sách pháp luật về thực hiện trao đổi, xử lý, lưu trữ chứng từ, hồ sơ
điện tử.
d) Hàng năm, chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra trong việc triển khai
thực hiện công tác cải cách hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông đối với các cơ quan, đơn vị và địa phương
trên địa bàn tỉnh; đề xuất với cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm các sai phạm, các
hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp.
Đưa chỉ tiêu ứng dụng, phát triển
CNTT vào chỉ tiêu thi đua - khen thưởng, bảo đảm ứng dụng, phát triển CNTT là nội
dung thường xuyên trong hoạt động chỉ đạo, điều hành, cũng như kiểm điểm hàng
năm của tỉnh.
2.8. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền ưu tiên bố trí kinh phí sự nghiệp khoa học
và công nghệ cho nghiên cứu, phát triển, sản xuất, chuyển giao, ứng dụng về
CNTT và các nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh.
Tăng cường năng lực nghiên cứu, sáng tạo trong lĩnh vực CNTT, từng bước làm chủ
công nghệ mới, công nghệ mở, chuẩn mở.
b) Phối hợp với các Sở, Ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã hoàn thành việc chuẩn hóa quy trình giải quyết thủ tục
hành chính theo tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng ISO.
2.9. Văn phòng UBND tỉnh
a) Làm đầu mối quản lý và duy trì hoạt
động mạng tin học của UBND tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan đầu tư phần mềm văn phòng
điện tử cho các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện và cấp xã, sử dụng liên thông trên phạm vi toàn tỉnh và kết nối, liên thông với Văn
phòng Chính phủ.
Trong quý III năm 2016, hoàn thành việc
triển khai phần mềm văn phòng điện tử cho các đơn vị trên
địa bàn tỉnh.
c) Đầu tư hoàn thiện và đưa vào sử dụng
hệ thống Một cửa điện tử, Một cửa điện tử liên thông tại các đơn vị có nhiều
giao dịch với người dân, doanh nghiệp.
d) Nâng cấp các tính năng, bổ sung
các chuyên mục còn thiếu trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Đắk Nông, bảo đảm
cung cấp đầy đủ thông tin, tuân thủ các quy định tại Nghị
định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ về cung cấp thông tin và dịch
vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước.
Quản lý, vận hành Cổng thông tin điện
tử để cung cấp thông tin và dịch vụ công hiệu quả, thiết thực, đáp ứng các yêu
cầu của người dân, doanh nghiệp.
đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu UBND tỉnh đầu tư mới và mở rộng các dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, đảm bảo hiệu quả, đáp ứng nhu cầu thiết thực của người dân và doanh
nghiệp. Triển khai cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên cơ sở
danh mục các dịch vụ công được ưu tiên cung cấp tại các cấp chính quyền thuộc tỉnh
theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương. Tích hợp
lên Cổng dịch vụ công Quốc gia.
Thường xuyên theo dõi, giám sát quá trình sử dụng, giải quyết dịch vụ công đối với các đơn
vị đã được đầu tư, báo cáo UBND tỉnh.
e) Phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương công khai tiến độ giải quyết hồ sơ trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
g) Thực hiện các giải pháp để nâng
cao chỉ số thành phần dịch vụ công trực tuyến (OSI) của tỉnh.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Sở, Ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã
Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm
cá nhân trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả ứng dụng CNTT của cơ
quan, đơn vị mình.
Trên cơ sở các mục tiêu và nhiệm vụ
được giao tại Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch hành động cụ thể để triển khai thực
hiện phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị, địa phương, đảm bảo tính thống
nhất để tổ chức thực hiện có hiệu quả. Đồng thời, tập trung chỉ đạo quyết liệt
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Kế hoạch
này và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến
độ và kết quả thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
của đơn vị mình; có giải pháp xử lý phù hợp, kịp thời, linh hoạt đối với những
vấn đề mới phát sinh; kiến nghị, đề xuất những giải pháp chỉ đạo, điều hành phù
hợp, hiệu quả.
Rà soát lại những chỉ tiêu liên ngành,
xác định rõ nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của cơ quan mình, đồng thời tăng cường phối
hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan để thực hiện hiệu quả các mục tiêu,
nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và
thẩm quyền của mỗi cơ quan, cá nhân trong việc triển khai thực hiện.
Báo cáo định kỳ tháng cuối quý về
tình hình triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch này, gửi
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Văn phòng UBND tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông cùng các đơn vị liên quan tổ chức xây dựng Chính quyền điện tử và
triển khai các nội dung, giải pháp được nêu tại Kế hoạch này. Đồng thời, kiểm
tra, giám sát, báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện Kế hoạch tại các phiên họp thường kỳ hàng quý, đề xuất biện pháp chế tài đối
với các đơn vị không đạt mục tiêu đề ra.
Căn cứ kế hoạch này, các Sở, Ban,
ngành và UBND các huyện, thị xã triển khai thực hiện. Nếu
có vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, các đơn vị kịp thời báo cáo bằng
văn bản gửi về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
DANH MỤC
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN CNTT
(ban hành kèm theo Quyết định số 672a/QĐ-UBND ngày 04/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Nội
dung
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Năm
thực hiện
|
Nguồn
kinh phí
|
Xây dựng cơ chế, chính sách
|
Xây dựng các chính sách ưu đãi đầu
tư và hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNTT- TT
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
2016-2017
|
Ngân
sách tỉnh
|
Hoàn thiện các quy chế về vận hành,
sử dụng các ứng dụng CNTT-TT
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở
Tư pháp
|
2016-2020
|
Ngân
sách tỉnh
|
Xây dựng các chính sách thu hút, bồi
dưỡng nhân lực CNTT-TT
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở Nội
vụ
|
2016-2017
|
Ngân
sách tỉnh
|
Hoàn thiện cơ chế về đầu tư, mua sắm
và thuê dịch vụ, sản phẩm CNTT.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
đơn vị liên quan
|
2016-2018
|
Ngân
sách tỉnh
|
Hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp
luật về thực hiện trao đổi, xử lý, lưu trữ chứng từ, hồ sơ điện tử
|
Sở Nội
vụ
|
Sở
Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông
|
2016
|
Ngân
sách tỉnh
|
Nâng cấp và mở rộng hạ tầng công
nghệ thông tin - truyền thông
|
Xây dựng Khung
kiến trúc tổng thể Chính quyền điện tử tỉnh Đắk Nông
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
2016
|
Ngân
sách tỉnh
|
Nâng cấp và mở rộng mạng truyền số
liệu chuyên dùng của tỉnh (từ cấp tỉnh đến cấp xã)
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
đơn vị liên quan
|
2016-2017
|
Ngân
sách tỉnh
|
Phát triển các ứng dụng công nghệ
thông tin, dịch vụ công trực tuyến
|
Triển khai eGov Platform trên nền
mã nguồn mở để làm nền tảng cho việc cung cấp các ứng dụng dịch vụ công
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
|
2016
|
Ngân
sách tỉnh
|
Phát triển các dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã
|
2017-2020
|
Ngân
sách tỉnh
|
Hệ thống thông tin, CSDL ngành giáo
dục và đào tạo.
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
2019-2020
|
Ngân
sách tỉnh
|
Hệ thống thông tin, CSDL về quản lý
đơn, thư khiếu nại và giải quyết đơn, thư khiếu nại từ cấp huyện đến cấp
tinh.
|
Thanh
tra tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
2016-2017
|
Ngân
sách tỉnh
|
CSDL quy hoạch - đô thị, cấp chứng
chỉ hành nghề hoạt động xây dựng.
|
Sở
Xây dựng
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
2017-2018
|
Ngân
sách tỉnh
|
Hệ thống thông tin, CSDL GIS về đất
đai, tài nguyên môi trường và khoáng sản.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
2017-2018
|
Ngân
sách tỉnh
|
Tích hợp các hệ thống thông tin quản
lý liên ngành.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
đơn vị liên quan
|
2019-2020
|
Ngân
sách tỉnh
|
Xây dựng và nâng cấp Cổng thông tin
điện tử tỉnh, các trang thông tin
điện tử thành phần
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
đơn vị liên quan
|
2016
|
Ngân
sách tỉnh
|
Xây dựng, triển khai hệ thống Một cửa
điện tử, Một cửa điện tử liên thông
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã
|
2017-2018
|
Ngân
sách tỉnh
|
Triển khai phần mềm văn phòng điện
tử trên toàn tỉnh (từ cấp tỉnh đến cấp xã)
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các
đơn vị liên quan
|
2016-2017
|
Ngân
sách tỉnh
|
Xây dựng hệ thống chữ ký số và các
dịch vụ liên quan cho các ứng dụng chính quyền điện tử
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã
|
2016-2017
|
Ngân
sách tỉnh
|
Triển khai ISO điện tử
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
2016-2017
|
KHCN
|
Phát triển nguồn nhân lực
CNTT-TT
|
Xây dựng kế hoạch tổng thể phát triển
nguồn nhân lực CNTT-TT tỉnh Đắk Nông và chương trình đào
tạo khung giai đoạn 2016- 2020
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
đơn vị liên quan
|
2016-2017
|
Ngân
sách tỉnh
|