ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2016/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 21 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ
MÁY VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày 14 tháng 8 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về giao thông vận tải thuộc UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
tại Tờ trình số 3111/TTr-SGTVT ngày 14 tháng 9 năm 2016 và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Giao thông vận tải
Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm
2016.
Quyết định này thay thế Quyết định số
22/2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2014 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban
hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ
công tác của Sở Giao thông vận tải Bình Thuận kể từ ngày Quyết định này có hiệu
lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở
Giao thông vận tải, thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2016/QĐ-UBND ngày 21/11/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Sở Giao thông vận tải Bình Thuận là cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bình Thuận, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND
tỉnh quản lý nhà nước về: đường bộ, đường thủy nội địa; vận tải; an toàn giao
thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông, giao thông đô thị
gồm: Cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống biển
báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, hầm dành cho người đi bộ,
hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn.
2. Sở Giao thông vận tải Bình Thuận có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của UBND tỉnh Bình Thuận; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch
5 năm, hàng năm, chương trình, dự án về giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức
thực hiện cải cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải;
c) Dự thảo văn bản quy định về điều kiện, tiêu
chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở Giao thông vận tải;
tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn
chức danh Trưởng, Phó Phòng quản lý đô thị, Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc UBND
các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện) trong phạm vi
ngành, lĩnh vực quản lý;
d) Các dự án đầu tư về giao thông vận tải thuộc
thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải
thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật;
phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh dự thảo quyết định xếp hạng các
đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận tải quản lý theo hướng
dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi
hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường thủy nội địa
đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc được ủy thác quản lý;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an
toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật,
hướng dẫn Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;
d) Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định: phân loại
đường thủy nội địa; công bố luồng, tuyến đường thủy nội địa theo thẩm quyền;
phân cấp cho UBND cấp huyện cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, Giấy phép
hoạt động bến khách ngang sông theo quy định của pháp luật. Chấp thuận chủ
trương xây dựng cảng, bến thủy nội địa; công bố cảng thủy nội địa; cấp phép hoạt
động bến thủy nội địa theo thẩm quyền;
đ) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tham
mưu, giúp UBND tỉnh quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các
đường khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
e) Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu đường
bộ, đường thủy nội địa trong phạm vi quản lý;
g) Có ý kiến đối với các dự án xây dựng công
trình trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường
thủy nội địa địa phương theo quy định; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ,
đường thủy nội địa đang khai thác do địa phương quản lý hoặc Trung ương ủy thác
quản lý;
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản
lý nhà nước tại các bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội
địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản lý.
5. Về phương tiện và người điều khiển phương tiện
giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông
vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và
trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc cấp Giấy Chứng nhận
đăng ký phương tiện thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của
tổ chức và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
Giao thông vận tải;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường
thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Thẩm định thiết kế cải tạo phương tiện cơ giới
đường bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi
giấy phép lái xe; cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, cấp giấy
phép xe tập lái của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với
các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Bộ Giao thông vận tải.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên
quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành khách công cộng
theo quy định của UBND tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý vận tải đường
bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh theo quy định; cấp phép vận tải quốc tế,
cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng và công bố bến
xe, điểm đỗ xe taxi, điểm đón, trả khách trên địa bàn theo quy hoạch được phê
duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; tổ chức quản lý hỗ trợ dịch vụ vận
tải trên địa bàn;
d) Quyết định theo thẩm quyền việc chấp thuận
cho tổ chức, cá nhân vận tải hành khách trên tuyến cố định đường bộ và đường thủy
nội địa theo quy định.
7. Về an toàn giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên
quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm, cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường
thủy nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp
luật và phân công của UBND tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao thông trên địa bàn
khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa,
giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành
vi xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;
c) Là cơ quan thường trực của Ban An toàn giao
thông tỉnh theo phân công của UBND tỉnh;
d) Thẩm định an toàn giao thông theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
đ) Trình UBND tỉnh ban hành quy định về tổ chức
giao thông trên mạng lưới giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý của địa
phương theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ môi
trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của sở theo quy
định của pháp luật.
9. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt
động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý của sở
theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về giao
thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý của
sở theo phân cấp của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của
UBND tỉnh. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ;
xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và
chuyên môn nghiệp vụ.
13. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa và bảo vệ
công trình giao thông, đảm bảo trật tự an toàn giao thông trong phạm vi nhiệm vụ
được giao; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp
thuộc sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở theo hướng dẫn
chung của Bộ Giao thông vận tải và theo quy định của UBND tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy
định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính,
tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của UBND tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với UBND tỉnh và Bộ Giao
thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3. Lãnh đạo sở
1. Sở Giao thông vận tải có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu sở,
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước
HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ Giao thông vận tải theo quy định;
báo cáo trước HĐND, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh
theo yêu cầu.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy quyền điều
hành các hoạt động của Sở Giao thông vận tải.
4. Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Giao
thông vận tải ban hành, theo quy định của pháp luật và quy định về phân công,
phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của UBND tỉnh. Việc miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức và thực hiện các chế
độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Văn phòng sở: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở về
công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và lao động; công tác thi đua,
khen thưởng, kỷ luật; công tác cải cách hành chính, hành chính - quản trị.
2. Thanh tra sở: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở về
công tác thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành; giải quyết khiếu nại,
tố cáo; phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
3. Phòng Pháp chế - An toàn giao thông: Tham
mưu, giúp Giám đốc Sở công tác pháp chế và an toàn giao thông thuộc thẩm quyền
quản lý của sở theo quy định của pháp luật.
4. Phòng Kế hoạch - Tài chính: Tham mưu, giúp
Giám đốc Sở quản lý công tác tài chính kế toán, tài sản; công tác kế hoạch, thống
kê thuộc thẩm quyền quản lý của sở theo quy định của pháp luật.
5. Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông:
Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng
giao thông thuộc phạm vi quản lý nhà nước của sở.
6. Phòng Quản lý vận tải - Phương tiện và Người
lái: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vận tải,
phương tiện và người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy.
7. Phòng Quản lý chất lượng công trình giao
thông: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kỹ
thuật, chất lượng công trình giao thông thuộc thẩm quyền quản lý của sở.
8. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở:
- Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
giao thông Bình Thuận.
- Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Bình Thuận.
- Bến xe Bình Thuận.
- Ban Quản lý Cảng Phú Quý.
- Ban Quản lý bảo trì đường bộ.
Việc thành lập mới các phòng chuyên môn; các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc sở thực hiện theo quy định pháp luật và quy định về
phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy hiện hành của UBND tỉnh.
Các phòng, ban chuyên môn và đơn vị trực thuộc sở
có chức danh Trưởng, Phó các phòng, ban chuyên môn và Trưởng, Phó các đơn vị trực
thuộc giúp Giám đốc Sở quản lý công chức, viên chức và tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ của phòng, ban và đơn vị trực thuộc được Giám đốc Sở quy định. Việc bổ
nhiệm chức danh Trưởng, Phó các phòng, ban, đơn vị trực thuộc và việc tuyển dụng
công chức, viên chức vào làm việc tại các phòng, ban, đơn vị trực thuộc của sở
phải đảm bảo các tiêu chuẩn về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ và đúng theo các
quy định hiện hành về tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
của Nhà nước và của UBND tỉnh.
Điều 5. Biên chế và số lượng
người làm việc
1. Biên chế công chức và số lượng người làm việc
của Sở Giao thông vận tải (bao gồm biên chế của Thanh tra Sở) được giao trên cơ
sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong
tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc
phê duyệt;
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Giao thông vận tải
xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc theo quy định của
pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Mối quan hệ công
tác
1. Đối với Bộ Giao thông vận tải:
Sở Giao thông vận tải chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải. Sở có trách nhiệm
báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các
lĩnh vực công tác được giao; báo cáo chuyên đề theo yêu cầu cho Bộ Giao thông vận
tải.
2. Đối với UBND tỉnh:
Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh. Sở có trách nhiệm
báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện
nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho UBND tỉnh.
3. Đối với các sở, cơ quan
ngang sở, đơn vị thuộc UBND tỉnh:
Sở Giao thông vận tải phối hợp để thực hiện tốt
những nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
4. Đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp chặt
chẽ với UBND các huyện, thị xã, thành phố để hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ và
những nội dung công tác của ngành giao thông vận tải để giúp UBND các huyện, thị
xã, thành phố chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực giao
thông vận tải ở địa phương.
5. Đối với các Phòng Quản lý đô thị thị xã,
thành phố; Phòng Kinh tế - Hạ tầng các huyện:
Sở Giao thông vận tải chỉ đạo, hướng dẫn chuyên
môn nghiệp vụ, kiểm tra, thanh tra Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế - Hạ tầng
về chuyên ngành giao thông vận tải.
Các Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế - Hạ tầng
có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo cho Sở Giao thông vận
tải theo định kỳ hàng tháng, Quý, 6 tháng, một năm và đột
xuất trong lĩnh vực quản lý nhà nước về giao thông vận tải tại địa phương.
6. Đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động trong
các lĩnh vực giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh:
Sở Giao thông vận tải thực hiện công tác chỉ đạo,
hướng dẫn, thanh tra và kiểm tra các nội dung trong phạm vi quản lý nhà nước về
chuyên ngành giao thông vận tải theo quy định hiện hành của pháp luật.
Các tổ chức, cá nhân hoạt động trên các lĩnh vực
về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chế độ
thông tin, báo cáo về các nội dung theo yêu cầu của Sở Giao thông vận tải về những
lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở Giao thông vận tải.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Giám đốc Sở Giao thông vận tải căn cứ các nội dung của Quy
định này để kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí sắp xếp cán bộ, công chức theo hướng
tinh gọn, đảm bảo số lượng vị trí việc làm đã được UBND tỉnh phê duyệt; chức
danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức của sở theo quy định hiện hành của Nhà
nước và xây dựng Quy chế làm việc của Sở Giao thông vận tải để thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Trong quá trình thực hiện, nếu có vần đề phát sinh, vướng
mắc cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm báo cáo
UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy
định của pháp luật./.