QUY CHẾ
PHỐI HỢP CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT
TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 67/2007/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2007 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
áp dụng
Qui chế này qui định công tác phối hợp giữa Sở Bưu chính, Viễn thông, Sở Thương mại,
Công an thành phố, Cục Hải quan thành phố, UBND các quận, huyện, các doanh nghiệp
bưu chính, chuyển phát, viễn thông và công nghệ thông tin (sau đây gọi tắt là
các doanh nghiệp) trong công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực bưu chính, chuyển phát, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Công tác phối hợp thực hiện trên nguyên tắc kịp
thời, hiệu quả, tuân thủ đúng qui định của pháp luật. Quá trình phối hợp không
làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên có liên quan.
2. Trong quá trình phối hợp, việc cung cấp thông
tin, các dấu hiệu nghi vấn phải được thực hiện nhanh chóng, đảm bảo bí mật và
tuân thủ đúng qui định của pháp luật.
3. Sở
Bưu chính, Viễn thông, Sở Thương mại, Công an thành phố, Cục Hải quan thành phố,
các doanh nghiệp có trách nhiệm cử cán bộ có
đủ thẩm quyền phụ trách việc theo dõi, cập nhật thông tin, làm đầu mối trong việc
tiếp nhận thông tin, phối hợp, giao nhận tài liệu, số liệu liên quan. Cán bộ được
giao nhiệm vụ có trách nhiệm đảm bảo bí mật thông tin theo quy định của pháp luật
về bảo vệ bí mật, kịp thời báo cáo Lãnh đạo cơ quan trong việc xử lý thông tin
và chỉ đạo công tác phối hợp.
4. Việc xử lý các vụ việc được thực hiện trên
nguyên tắc: Vụ việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của đơn vị nào
thì đơn vị đó chủ trì xử lý, các đơn vị khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp khi có yêu cầu và xử lý theo qui định
của pháp luật.
Điều 3. Các nội dung phối
hợp
1. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
2. Phối hợp thực hiện các biện pháp phòng ngừa,
ngăn chặn các dấu hiệu, hành vi vi phạm;
3. Phối hợp trong việc cung cấp, trao đổi thông
tin phục vụ công tác quản lý và khi phát hiện các dấu hiệu, hành vi vi phạm;
4. Phối hợp trong hoạt động điều tra, xác minh
làm rõ các hành vi vi phạm;
5. Phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra
và xử lý các hành vi vi phạm theo qui định của pháp luật;
6. Phối hợp trong việc tham mưu, đề xuất UBND
thành phố ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, giải pháp nâng cao
hiệu quả trong việc phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN CHỨC NĂNG
Điều 4. Sở Bưu chính, Viễn
thông
1. Làm đầu mối tiếp nhận thông tin về các dấu hiệu
hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin và cung cấp cho các cơ quan chức năng kịp thời tham gia phối hợp, xử
lý;
2. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng kế hoạch, nội dung tuyên truyền, phổ
biến pháp luật và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền
hình tuyên truyền, phổ biến rộng rãi cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
thành phố về các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và
công nghệ thông tin;
3. Chủ trì hoặc tham gia thanh tra, kiểm tra và
xử lý đối tượng vi phạm hành chính, lập và chuyển hồ sơ có dấu hiệu tội phạm
sang cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật;
4. Tiếp nhận Quyết định trưng cầu giám định, làm
thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng giám định về
các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý theo qui định của pháp luật;
5. Hướng dẫn các doanh nghiệp về công tác phối hợp
với các cơ quan chức năng của thành phố trong việc phòng, chống các hành vi vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
6. Tham mưu cho UBND thành phố ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật, các giải pháp nâng cao hiệu quả trong việc phòng, chống
các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin.
Điều 5. Sở Thương mại
1. Chỉ đạo
Chi cục Quản lý thị trường kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi kinh
doanh trái pháp luật đối với hàng hóa - thiết bị thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn
thông và công nghệ thông tin lưu thông trên thị trường; phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan chức năng trong công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn thành
phố;
2. Cung cấp
thông tin về dấu hiệu vi phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin của các tổ chức, cá nhân được phát hiện trong quá trình theo dõi, kiểm
tra cho Sở Bưu chính, Viễn thông để phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.
Cung cấp các thông tin liên quan phục vụ công tác điều tra, xác minh, làm rõ đối
tượng vi phạm theo yêu cầu của các cơ quan chức năng.
Điều 6. Công an thành phố
1. Chủ trì công tác điều tra, xác minh hoặc bắt
giữ các đối tượng nếu có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông
và công nghệ thông tin;
2. Tham gia công tác thanh tra, kiểm tra theo đề
nghị của các cơ quan chức năng đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
3. Cung cấp
các thông tin liên quan phục vụ công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp
luật theo yêu cầu của các cơ quan chức năng theo quy định.
Điều 7. Cục Hải quan thành
phố
1. Chủ trì việc
phát hiện, tiếp nhận thông tin về xuất, nhập khẩu hàng lậu, hàng cấm, hàng có
điều kiện theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông trên địa bàn thành phố
và tổ chức kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật; Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát đối với bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ
bưu chính, chuyển phát;
2. Cung cấp
thông tin về dấu hiệu vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và
công nghệ thông tin của các tổ chức, cá nhân, được phát hiện trong quá trình
làm thủ tục hải quan cho Sở Bưu chính, Viễn thông để phối hợp xử lý. Cung cấp
các thông tin liên quan phục vụ công tác điều tra, xác minh, làm rõ đối tượng
vi phạm theo yêu cầu của các cơ quan chức năng.
Điều 8. Các doanh nghiệp
1. Trường hợp phát hiện dấu hiệu nghi vấn trộm cắp
cước viễn thông quốc tế; việc kinh doanh trái phép dịch vụ điện thoại Internet,
các loại thẻ điện thoại lậu; gửi, vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu
chính, mạng chuyển phát, các hành vi vi phạm liên quan đến việc cung cấp, sử dụng
dịch vụ Bưu chính, Viễn thông, Internet có trách nhiệm kịp thời báo cáo, cung cấp
thông tin, tài liệu có liên quan cho Sở Bưu chính, Viễn thông và các cơ quan có
thẩm quyền liên quan;
2. Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kỹ thuật
làm giảm thiệt hại, tác hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra;
3. Cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền, tạo điều kiện cho cơ quan chức năng điều tra, xác minh đối
tượng vi phạm;
4. Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kỹ thuật nhằm
phát hiện và thông báo kịp thời cho các cơ quan chức năng về hành vi vi phạm
pháp luật, đồng thời cung cấp thông tin, tài liệu, hỗ trợ kỹ thuật, phương tiện
khi được yêu cầu;
5. Kịp thời cung cấp thông tin và chịu trách nhiệm
về tiến độ và tính chính xác của số liệu đã cung cấp theo yêu cầu của cơ quan
trưng cầu giám định.
Điều 9. UBND các quận, huyện
Chỉ đạo các cơ quan chức
năng của quận, huyện (Phòng Văn hoá thông tin, phòng Kinh tế, Công an, Quản lý
thị trường…) và UBND các xã, phường thực hiện công tác quản lý tại địa phương;
thường xuyên kiểm tra, có biện pháp xử lý kịp thời theo quy định đối với các tổ
chức, cá nhân vi phạm.
Hỗ trợ và phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan chức năng của thành phố trong công tác kiểm tra, xử lý các
đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và
công nghệ thông tin tại địa phương.
Chương III
Điều 10. Chế độ báo cáo
1. Sở Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng
định kỳ 6 tháng tổ chức họp đánh giá, trao đổi về kết quả thực hiện, kinh nghiệm,
các thông tin có liên quan và tổng hợp báo cáo về tình hình, kết quả phối hợp
công tác phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn
thông và công nghệ thông tin.
2. Sở Thương mại, Công an thành phố, Cục Hải
quan thành phố, UBND các quận, huyện, các doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp
các nội dung thông tin về kết quả phòng, chống các hành vi vi phạm, tội phạm
trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin cho Sở Bưu chính,
Viễn thông để tổng hợp và báo cáo UBND thành phố.
Điều 11. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí đảm bảo cho công tác phối hợp được
trích từ các nguồn kinh phí:
a) Nguồn ngân sách nhà nước cấp;
b) Nguồn trích bổ sung từ các khoản tiền qua
công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện thu hồi nộp ngân sách nhà nước;
c) Nguồn thu từ xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định.
2. Việc lập dự toán kinh phí đảm bảo cho công
tác phối hợp thực hiện trên nguyên tắc: Đơn vị nào chủ trì xử lý vụ việc thì lập
dự toán sử dụng nguồn kinh phí của đơn vị mình được thành phố giao hàng năm hoặc
được trích từ các nguồn thu qua công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
hành chính theo qui định hiện hành và trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
Điều 12. Trách nhiệm tổ chức,
thực hiện Quy chế
1. Sở Bưu chính, Viễn thông, Sở Thương mại, Công
an thành phố, Cục Hải quan thành phố, UBND các quận, huyện và các doanh nghiệp
chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế
này, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở
Bưu chính, Viễn thông thành phố để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố xem xét, sửa
đổi bổ sung cho phù hợp./.