ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
64/2007/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH “QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG CÁC HÀNH VI VI PHẠM, TỘI PHẠM
TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/06/2006;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25/05/2002;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy chế phối hợp công tác phòng, chống các hành vi vi phạm, tội
phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn
thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
Thành phố; Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông, Giám đốc Sở Thương mại, Giám đốc
Công an Thành phố, Cục trưởng Cục Hải quan Thành phố và các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chủ tịch UBND Thành phố (để b/c);
- Các đ/c Phó Chủ tịch UBND TP;
- Bộ BCVT;
- V1, V2, THKT, NC, KT, CN;
- Lưu: VT, KT1.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Mạnh Hiển
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG CÁC HÀNH VI VI PHẠM, TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC BƯU
CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 64/2007/QĐ-UBND ngày 19/06/2007 của UBND thành
phố Hà Nội)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
áp dụng
Quy chế này quy định về mục đích,
phạm vi áp dụng, nguyên tắc phối hợp, nội dung phối hợp và phân công trách nhiệm
giữa các sở, ngành có liên quan đối với công tác phòng, chống các hành vi vi phạm
pháp luật, tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Công tác phối hợp thực hiện trên
nguyên tắc kịp thời, hiệu quả, tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Quá trình
phối hợp không làm ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của các bên có liên quan.
2. Trong quá trình phối hợp, việc
cung cấp thông tin, các dấu hiệu nghi vấn phải được thực hiện nhanh chóng, đảm
bảo bí mật và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Thông tin phải được cung cấp
bằng văn bản thể hiện trên giấy hoặc văn bản điện tử có xác nhận của Thủ trưởng
cơ quan cung cấp (đối với văn bản điện tử thì việc xác nhận là chữ ký điện tử).
3. Việc xử lý các vụ việc được thực
hiện trên nguyên tắc: Vụ việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của đơn
vị nào thì đơn vị đó chủ trì xử lý, các đơn vị khác trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp khi có yêu cầu và xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trong công tác tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông
tin.
2. Phối hợp thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn các dấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật trong
lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
3. Phối hợp trong việc cung cấp,
trao đổi thông tin phục vụ công tác quản lý và khi phát hiện các dấu hiệu, hành
vi vi phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
4. Phối hợp trong hoạt động điều
tra, xác minh, làm rõ các hành vi vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực bưu chính,
viễn thông và công nghệ thông tin.
5. Phối hợp trong hoạt động thanh
tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông
và công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp trong việc tham mưu, đề
xuất với UBND Thành phố các cơ chế, giải pháp nâng cao hiệu quả trong việc
phòng, chống các hành vi vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông
và công nghệ thông tin.
Chương 2:
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG
Điều 4. Trách nhiệm chung
1. Các cơ quan chức năng trong quá
trình thực hiện và xử lý vi phạm cần sự phối hợp thì có văn bản đề nghị và chủ
trì, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Cung cấp các thông tin liên quan
phục vụ công tác điều tra, xác minh, làm rõ đối tượng vi phạm theo yêu cầu của
các cơ quan chức năng.
3. Sở Bưu chính, Viễn thông, Sở
Thương mại, Công an Thành phố, Cục Hải quan Thành phố có trách nhiệm cử cán bộ
phụ trách việc theo dõi, cập nhật thông tin, làm đầu mối trong việc tiếp nhận
thông tin, phối hợp, giao nhận tài liệu, số liệu liên quan. Cán bộ được giao nhiệm
vụ có trách nhiệm đảm bảo bí mật thông tin theo quy định của pháp luật về bảo vệ
bí mật, kịp thời báo cáo Lãnh đạo cơ quan trong việc xử lý thông tin và chỉ đạo
công tác phối hợp.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở
Bưu chính, Viễn thông
1. Làm đầu mối tiếp nhận thông tin
về các dấu hiệu vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công
nghệ thông tin và cung cấp cho các cơ quan chức năng kịp thời tham gia phối hợp,
xử lý.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng xây dựng kế hoạch, nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật và
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình tuyên truyền,
phổ biến rộng rãi cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn Thành phố về các quy định
của Nhà nước trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
3. Chủ trì hoặc tham gia thanh tra,
kiểm tra và xử lý đối tượng vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền.
Lập và chuyển hồ sơ có dấu hiệu tội phạm sang cơ quan điều tra theo quy định của
pháp luật.
4. Tiếp nhận Quyết định trưng cầu
giám định, làm thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng
giám định về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn
Thành phố về công tác phối hợp với các cơ quan chức năng của Thành phố trong việc
phòng, chống các hành vi vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông
và công nghệ thông tin.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở
Thương mại
1. Chủ trì việc phát hiện, tiếp nhận
thông tin về hàng lậu, hàng cấm, hàng có điều kiện theo quy định của Bộ Bưu
chính, Viễn thông trên địa bàn Thành phố và tổ chức kiểm tra, xử lý theo quy định
của pháp luật.
2. Cung cấp thông tin về dấu hiệu
vi phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin của các tổ
chức, cá nhân, được phát hiện trong quá trình theo dõi, kiểm tra, cho Sở Bưu
chính, Viễn thông để phối hợp xử lý.
3. Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trong công tác phòng, chống các
hành vi vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin trên địa bàn Thành phố.
Điều 7. Trách nhiệm của Công an
Thành phố
1. Chủ trì công tác điều tra, xác
minh và bắt giữ các đối tượng có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn
thông và công nghệ thông tin.
2. Đối với các nội dung thông tin cần
xác minh từ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và
công nghệ thông tin để phục vụ công tác điều tra thì có văn bản đề nghị Sở Bưu
chính, Viễn thông phối hợp, cung cấp.
3. Tham gia công tác thanh tra, kiểm
tra theo đề nghị của các cơ quan chức năng khi các cơ quan chức năng phát hiện
hoặc được cung cấp thông tin liên quan đến các dấu hiệu vi phạm, tội phạm trong
lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Điều 8. Trách nhiệm của Cục Hải
quan Thành phố
1. Chủ trì việc phát hiện, tiếp nhận
thông tin về xuất, nhập khẩu hàng lậu, hàng cấm, hàng có điều kiện theo quy định
của Bộ Bưu chính, Viễn thông trên địa bàn Thành phố và tổ chức kiểm tra, xử lý
theo quy định của pháp luật.
2. Cung cấp thông tin về dấu hiệu
vi phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin của các tổ
chức, cá nhân, được phát hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan, cho Sở Bưu
chính, Viễn thông để phối hợp xử lý.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Chế độ báo cáo
1. Sở Bưu chính, Viễn thông có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng định kỳ 6 tháng/lần tổ
chức họp đánh giá, trao đổi về kết quả thực hiện, kinh nghiệm, các thông tin có
liên quan và tổng hợp báo cáo, đề xuất với UBND Thành phố các cơ chế, giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống các hành vi vi phạm, tội phạm trong
lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn Thành phố.
2. Sở Thương mại, Công an Thành phố,
Cục Hải quan Thành phố có trách nhiệm tham dự các cuộc họp do Sở Bưu chính, Viễn
thông tổ chức và định kỳ 6 tháng/lần cung cấp các nội dung thông tin về kết quả
phòng, chống các hành vi vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông
và công nghệ thông tin cho Sở Bưu chính, Viễn thông để tổng hợp và báo cáo UBND
Thành phố.
Điều 10. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí đảm bảo cho công tác phối
hợp được trích từ các nguồn kinh phí:
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp;
- Nguồn trích bổ sung từ các khoản
tiền qua công tác thanh tra, kiểm tra phát hiện đã thực thu hồi nộp ngân sách
nhà nước;
- Nguồn thu từ xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định;
- Các nguồn kinh phí khác theo quy
định của pháp luật.
2. Việc lập dự toán kinh phí đảm bảo
cho công tác phối hợp thực hiện trên nguyên tắc: Đơn vị nào chủ trì xử lý vụ việc
thì lập dự toán sử dụng nguồn kinh phí của đơn vị mình được Thành phố giao hàng
năm hoặc được trích từ các nguồn kinh phí khác theo quy định hiện hành và trình
cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
Điều 11. Trách nhiệm tổ chức, thực
hiện quy chế
1. Sở Bưu chính, Viễn thông, Sở
Thương mại, Công an Thành phố, Cục Hải quan Thành phố chịu trách nhiệm tổ chức,
thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện quy chế,
nếu có vấn đề vướng mắc hoặc phát sinh, các đơn vị kịp thời thông báo về Sở Bưu
chính, Viễn thông để tổng hợp và trình UBND Thành phố xem xét, điều chỉnh, bổ
sung.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Mạnh Hiển
|