Quyết định 668/QĐ-UBND năm 2017 về điều chuyển cảng cá: Dân Phước, thị xã Sông Cầu; Tiên Châu, huyện Tuy An và Phú Lạc, huyện Đông Hòa về Ban Quản lý cảng cá trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Yên quản lý
Số hiệu | 668/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 31/03/2017 |
Ngày có hiệu lực | 31/03/2017 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Phú Yên |
Người ký | Hoàng Văn Trà |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 668/QĐ-UBND |
Phú Yên, ngày 31 tháng 3 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐIỀU CHUYỂN CÁC CẢNG CÁ: DÂN PHƯỚC, THỊ XÃ SÔNG CẦU; TIÊN CHÂU, HUYỆN TUY AN VÀ PHÚ LẠC, HUYỆN ĐÔNG HÒA VỀ BAN QUẢN LÝ CẢNG CÁ TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢN LÝ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;
Căn cứ Thông tư số 52/2013/TT-BNNPTNT ngày 11/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết thi hành một số Điều của Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;
Căn cứ Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND ngày 08/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phú Yên;
Căn cứ Quyết định số 1700/QĐ-UBND ngày 27/7/2016 của UBND tỉnh Phú Yên về việc thành lập Ban Quản lý cảng cá trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông báo số 808/TB-UBND ngày 21/10/2016 của UBND tỉnh Phú Yên về ý kiến kết luận và chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh - Hoàng Văn Trà tại Hội nghị giao ban UBND tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 204/TTr-SNV ngày 23/3/2017 và đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 53/TTr-SNN ngày 03/3/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều chuyển các cảng cá: Dân Phước, thị xã Sông Cầu; Tiên Châu, huyện Tuy An và Phú Lạc, huyện Đông Hòa về Ban Quản lý cảng cá trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
Điều 2. Phương án điều chuyển:
a) Về cơ cấu tổ chức.
Chuyển giao về tổ chức bộ máy cảng cá Dân Phước và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá Vịnh Xuân Đài (Cấp vùng, kết hợp cảng cá Dân Phước) thuộc phòng Kinh tế thị xã Sông Cầu, Ủy ban nhân dân thị xã Sông Cầu; cảng cá Tiên Châu thuộc phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tuy An, Ủy ban nhân dân huyện Tuy An; cảng cá Phú Lạc thuộc phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Đông Hòa, Ủy ban nhân dân huyện Đông Hòa về Ban Quản lý cảng cá trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
b) Về nhân sự:
Việc giao, nhận nhân sự thuộc Ban quản lý các cảng cá: Tiên Châu, Phú Lạc, Dân Phước giữa UBND các huyện Tuy An, Đông Hòa và UBND thị xã Sông Cầu với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do các đơn vị thỏa thuận theo quy định.
Ban Quản lý cảng cá có trách nhiệm xác định số lượng người làm việc để thực hiện nhiệm vụ được giao trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
c) Về cơ sở vật chất và tài chính:
Chuyển giao nguyên trạng về tài chính, tài sản, cơ sở vật chất hiện có của các cảng cá Dân Phước, Tiên Châu, Phú Lạc về Ban Quản lý cảng cá trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
Điều 3. Thời gian thực hiện chuyển giao các cảng cá trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký quyết định điều chuyển các cảng cá của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với UBND các huyện Tuy An, Đông Hòa và thị xã Sông Cầu và các cơ quan liên quan tiến hành tiếp nhận, bàn giao cơ sở vật chất, tài sản, trang thiết bị, tài chính, nhân sự, hồ sơ, sổ sách có liên quan đến các cảng cá Dân Phước, Tiên Châu, Phú Lạc về Ban Quản lý cảng cá trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài Chính, Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện Tuy An, Đông Hòa, thị xã Sông Cầu và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |