Quyết định 664/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch “Thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh An Giang”
Số hiệu | 664/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 05/04/2022 |
Ngày có hiệu lực | 05/04/2022 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh An Giang |
Người ký | Trần Anh Thư |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 664/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 05 tháng 4 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019
Căn cứ Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045;
Căn cứ Quyết định số 1368/QĐ-BNN-CN, ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 61/TTr-SNNPTNT ngày 15 tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch “Thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh An Giang”, với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên kế hoạch: “Thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh An Giang”.
2. Đơn vị chủ quản: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Cơ quan thực hiện: Chi cục Chăn nuôi và Thú y An Giang.
4. Địa điểm triển khai: Tại 11 huyện, thị xã và thành phố.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 đạt mục tiêu về công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển bền vững và nâng cao sức cạnh tranh của ngành chăn nuôi, phấn đấu đưa chăn nuôi tỉnh An Giang đạt tầm tiên tiến trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) vào năm 2030.
- Nâng cao tỷ lệ sản phẩm chăn nuôi được sản xuất trong các trang trại, hộ chăn nuôi chuyên nghiệp bảo đảm an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, thân thiện với môi trường và đối xử nhân đạo với vật nuôi; nâng cao tỷ trọng sản phẩm chăn nuôi được giết mổ tập trung công nghiệp, chế biến, chế biến sâu đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
5.2. Mục tiêu cụ thể:
- Giai đoạn 2021 - 2025: trâu 2.000 con, bò 90.000 - 95.000 con (trong đó bò sữa khoảng 10.000 con), heo 130.000 - 134.000 con, gà 1.500.000 - 1.600.000 con, vịt 3.600.000 - 3.700.000 con
- Giai đoạn 2026 - 2030: trâu 2.000 con, bò 100.000 - 105.000 con, heo 180.000 - 182.000 con, gà 1.600.000 con, vịt 4.000.000 con
- Mức tăng trưởng giá trị sản xuất: giai đoạn 2021 - 2025 trung bình từ 3% đến 4%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 trung bình từ 2% đến 3%/năm.
b) Sản lượng thịt hơi các loại: đến năm 2025 đạt từ 36.000 đến 36.500 tấn, trong đó: tỷ lệ thịt heo chiếm từ 50% đến 51%, thịt gia cầm từ 25 đến 26%, thịt gia súc ăn cỏ từ 22% đến 23%; đến năm 2030 đạt từ 45.000 đến 45.500 tấn, trong đó: thịt heo từ 54% đến 55%, thịt gia cầm từ 23% đến 24%, thịt gia súc ăn cỏ từ 20% đến 21%.
c) Sản lượng trứng: đến năm 2025 đạt từ 415-420 triệu quả trứng; đến năm 2030 đạt khoảng 445-450 triệu quả trứng.
d) Bình quân sản phẩm chăn nuôi/người/năm: đến năm 2025 đạt từ 18 đến 20 kg thịt hơi các loại, từ 210 đến 215 quả trứng; đến năm 2030 đạt từ 22 đến 24 kg thịt hơi các loại, từ 220 đến 225 quả trứng.
đ) Tỷ trọng gia súc và gia cầm được giết mổ tại các cơ sở tập trung đạt tương ứng khoảng 80% và 50% vào năm 2025, khoảng 95% và 70% vào năm 2030.
e) Xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh: đến năm 2025 xây dựng được ít nhất 5 cơ sở, đến năm 2030 ít nhất 10 cơ sở.
6.1. Định hướng phát triển chăn nuôi đến năm 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 664/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 05 tháng 4 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019
Căn cứ Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045;
Căn cứ Quyết định số 1368/QĐ-BNN-CN, ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 61/TTr-SNNPTNT ngày 15 tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch “Thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh An Giang”, với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên kế hoạch: “Thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh An Giang”.
2. Đơn vị chủ quản: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Cơ quan thực hiện: Chi cục Chăn nuôi và Thú y An Giang.
4. Địa điểm triển khai: Tại 11 huyện, thị xã và thành phố.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 đạt mục tiêu về công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển bền vững và nâng cao sức cạnh tranh của ngành chăn nuôi, phấn đấu đưa chăn nuôi tỉnh An Giang đạt tầm tiên tiến trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) vào năm 2030.
- Nâng cao tỷ lệ sản phẩm chăn nuôi được sản xuất trong các trang trại, hộ chăn nuôi chuyên nghiệp bảo đảm an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, thân thiện với môi trường và đối xử nhân đạo với vật nuôi; nâng cao tỷ trọng sản phẩm chăn nuôi được giết mổ tập trung công nghiệp, chế biến, chế biến sâu đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
5.2. Mục tiêu cụ thể:
- Giai đoạn 2021 - 2025: trâu 2.000 con, bò 90.000 - 95.000 con (trong đó bò sữa khoảng 10.000 con), heo 130.000 - 134.000 con, gà 1.500.000 - 1.600.000 con, vịt 3.600.000 - 3.700.000 con
- Giai đoạn 2026 - 2030: trâu 2.000 con, bò 100.000 - 105.000 con, heo 180.000 - 182.000 con, gà 1.600.000 con, vịt 4.000.000 con
- Mức tăng trưởng giá trị sản xuất: giai đoạn 2021 - 2025 trung bình từ 3% đến 4%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 trung bình từ 2% đến 3%/năm.
b) Sản lượng thịt hơi các loại: đến năm 2025 đạt từ 36.000 đến 36.500 tấn, trong đó: tỷ lệ thịt heo chiếm từ 50% đến 51%, thịt gia cầm từ 25 đến 26%, thịt gia súc ăn cỏ từ 22% đến 23%; đến năm 2030 đạt từ 45.000 đến 45.500 tấn, trong đó: thịt heo từ 54% đến 55%, thịt gia cầm từ 23% đến 24%, thịt gia súc ăn cỏ từ 20% đến 21%.
c) Sản lượng trứng: đến năm 2025 đạt từ 415-420 triệu quả trứng; đến năm 2030 đạt khoảng 445-450 triệu quả trứng.
d) Bình quân sản phẩm chăn nuôi/người/năm: đến năm 2025 đạt từ 18 đến 20 kg thịt hơi các loại, từ 210 đến 215 quả trứng; đến năm 2030 đạt từ 22 đến 24 kg thịt hơi các loại, từ 220 đến 225 quả trứng.
đ) Tỷ trọng gia súc và gia cầm được giết mổ tại các cơ sở tập trung đạt tương ứng khoảng 80% và 50% vào năm 2025, khoảng 95% và 70% vào năm 2030.
e) Xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh: đến năm 2025 xây dựng được ít nhất 5 cơ sở, đến năm 2030 ít nhất 10 cơ sở.
6. Định hướng phát triển chăn nuôi đến năm 2030, tầm nhìn 2045
6.1. Định hướng phát triển chăn nuôi đến năm 2030
a) Phát triển chăn nuôi heo với các giống cao sản theo hướng trang trại công nghiệp, ở nơi có điều kiện về đất đai, kiểm soát dịch bệnh và môi trường; đồng thời, mở rộng quy mô đàn heo chăn nuôi theo hướng hữu cơ, truyền thống với các giống heo bản địa, heo lai giữa giống cao sản và giống bản địa. Phát triển quy mô đàn heo trên 85% có máu ngoại;
Tổng đàn heo có mặt thường xuyên ở quy mô từ 180.000 đến 182.000 con, trong đó đàn heo nái từ 19.000 đến 21.000 con; đàn heo được nuôi trang trại, công nghiệp chiếm trên 60%.
b) Phát triển chăn nuôi gia cầm theo phương thức trang trại, công nghiệp, nuôi gia công và chăn nuôi chăn thả có kiểm soát.
- Tổng đàn gà có mặt thường xuyên từ 1,5 triệu con đến 1,6 triệu con, trong đó khoảng 60% được nuôi theo phương thức công nghiệp.
- Tổng đàn thủy cầm có mặt thường xuyên từ 3,8 triệu con đến 4,0 triệu con, trong đó khoảng 30% được nuôi theo phương thức công nghiệp.
c) Đàn bò sữa đạt quy mô từ 7.000 đến 10.000 con, trong đó khoảng 70% đàn bò sữa được nuôi trong các trang trại.
d) Đàn bò thịt ổn định ở quy mô từ 95.000 đến 96.000 con, trong đó khoảng 25% được nuôi trong trang trại; trong đó bò lai đạt trên 80%.
đ) Đàn trâu ổn định ở quy mô từ 1.800 đến 2.000 con, trong đó khoảng 10% được nuôi trong trang trại.
e) Vật nuôi khác:
- Sản lượng tổ yến đạt từ 07 đến 08 tấn vào năm 2025 và từ 10 đến 11 tấn vào năm 2030.
- Đàn dê đạt khoảng 10.000 con vào năm 2025 và khoảng 12.000 con vào năm 2030.
- Đàn ong đạt khoảng 450 đàn vào năm 2025 và khoảng 600 đàn vào năm 2030.
- Đàn thỏ đạt khoảng 3.500 con vào năm 2025 và khoảng 4.000 con vào năm 2030.
g) Khuyến khích tận thu các nguồn phụ phẩm nông nghiệp, công nghiệp phụ phẩm lò mổ, vỏ đầu tôm, đầu xương và mỡ cá tra... nâng cao giá trị dinh dưỡng.
h) Kiểm soát dịch bệnh: nâng cao năng lực kiểm soát dịch bệnh, nhất là việc khống chế các dịch bệnh nguy hiểm ảnh hưởng đến đàn vật nuôi và những dịch bệnh có nguy cơ lây sang người, bảo đảm an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao trong nước và xuất khẩu.
i) Giết mổ và chế biến sản phẩm chăn nuôi: nâng cao năng lực vận chuyển, giết mổ tập trung theo hướng hiện đại các loại vật nuôi bảo đảm an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và đối xử nhân đạo với vật nuôi; phát triển mạnh mẽ công nghiệp chế biến và chế biến sâu, đa dạng hóa sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm chăn nuôi.
k) Nâng cao năng lực kiểm soát chất lượng vật tư và an toàn thực phẩm sản phẩm chăn nuôi, vấn đề kiểm soát ô nhiễm vi sinh vật, tồn dư chất cấm, lạm dụng kháng sinh và hóa chất trong chăn nuôi, thú y, giết mổ, chế biến thực phẩm.
l) Nâng cao năng lực kiểm soát môi trường trong chăn nuôi, giết mổ và chế biến sản phẩm chăn nuôi đáp ứng các quy định của pháp luật về môi trường. Tất cả các cơ sở chăn nuôi, cơ sở giết mổ, cơ sở chế biến sản phẩm chăn nuôi phải có giải pháp kiểm soát môi trường phù hợp, bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường và sử dụng có hiệu quả nguồn chất thải cho nhu cầu trồng trọt...
6.2. Tầm nhìn đến năm 2045
- Khống chế và kiểm soát tốt các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm; bệnh lây nhiễm sang người.
- Hầu hết sản phẩm chăn nuôi chính, bao gồm thịt, trứng, sữa được sản xuất trong các cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học và thân thiện với môi trường.
- 100% sản phẩm thịt gia súc, gia cầm hàng hóa được cung cấp từ các cơ sở giết mổ tập trung, công nghiệp.
6.3. Định hướng phương thức chăn nuôi:
Về phương thức chăn nuôi: chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn nuôi trang trại, nông hộ chuyên nghiệp theo hình thức công nghiệp, bán công nghiệp và chăn nuôi áp dụng công nghệ cao; phát triển ở quy mô vừa phải (hộ chăn nuôi có quy mô đàn từ trên 50 con heo nái sinh sản hoặc 500 heo thịt; hộ chăn nuôi bò có quy mô đàn từ 20 con bò thịt trở lên, bò sinh sản, bò sữa quy mô từ 5-10 bò sinh sản/bò sữa; đối với gia cầm quy mô đàn trên 2.000 con), phù hợp với khả năng tài chính, quản lý và xử lý môi trường.
Đẩy mạnh việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật thực hiện chăn nuôi an toàn sinh học nhằm phòng, chống và kiểm soát tốt dịch bệnh, môi trường trong chăn nuôi.
Thành lập THT, HTX chăn nuôi theo hình thức liên kết các nông hộ chuyên nghiệp, trang trại quy mô nhỏ, có sự tham gia của doanh nghiệp. Tổ chức xây dựng vùng chăn nuôi an toàn cho các loại vật nuôi chính liên kết với hệ thống giết mổ, chế biến tập trung, công nghiệp gắn với phát triển thị trường.
6.4. Định hướng chăn nuôi áp dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến
Về địa điểm xây dựng vùng sản xuất chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao: chuyển dịch dần chăn nuôi từ vùng không có lợi thế để phát triển chăn nuôi tập trung đến nơi có diện tích phù hợp và hội đủ một số điều kiện thuận lợi để phát triển chăn nuôi trang trại; hình thành các vùng chăn nuôi xa khu dân cư.
Áp dụng công nghệ cao trong chăn nuôi từ khâu sản xuất con giống, thức ăn, giết mổ, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm an toàn để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm chăn nuôi, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Ưu tiên đầu tư cho các chương trình, dự án chọn tạo, nhân giống vật nuôi phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất; các dự án phòng chống dịch bệnh, an toàn vệ sinh, thực phẩm.
Đào tạo nguồn nhân lực: Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của ngành nhằm xây dựng đội ngũ giỏi về chuyên môn và có tay nghề cao; đồng thời xây dựng được đội ngũ kỹ thuật tư nhân lớn mạnh đủ khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển chăn nuôi công nghệ cao.
Xây dựng và phát triển các Vùng chăn nuôi áp dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến tại các huyện:
STT |
Huyện |
Vùng chăn nuôi công nghệ cao |
|||
Heo |
Bò |
Gà |
Vịt |
||
1 |
Huyện Châu Phú |
|
|
x |
x |
2 |
Huyện Chợ Mới |
x |
x |
x |
x |
3 |
Huyện Tịnh Biên |
x |
x |
x |
x |
4 |
Huyện Tri Tôn |
x |
x |
x |
x |
5 |
Huyện Thoại Sơn |
x |
x |
x |
x |
|
Tổng cộng |
4 |
4 |
5 |
5 |
6.5. Định hướng chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh:
- Tăng cường thực hiện công tác phòng, chống dịch đi đôi với phát triển chăn nuôi an toàn sinh học nhằm phát triển đàn vật nuôi, bảo đảm an toàn thực phẩm trong chăn nuôi.
- Kết hợp giữa nhà nước, doanh nghiệp và người chăn nuôi triển khai khẩn trương có hiệu quả công tác xây dựng cơ sở, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh, nhất là ở các áp dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến.
- Tăng cường kiểm soát môi trường và nâng cao hiệu quả xử lý chất thải chăn nuôi. Đẩy mạnh ứng dụng các loại công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi gắn với sản xuất phân bón hữu cơ, sản xuất năng lượng tái tạo và chăn nuôi côn trùng có lợi trong sản xuất.
6.6. Định hướng vật nuôi cụ thể:
a) Đối với chăn nuôi heo.
Áp dụng gieo tinh nhân tạo để phát triển các giống heo có năng suất và chất lượng cao đồng thời phù hợp với điều kiện chăn nuôi tại địa phương như các giống heo thuần, heo lai (các giống Yorkshire, Landrace, Duroc, Pietrain, Pietrain kháng stress …).
Chuồng trại: áp dụng các kiểu chuồng nuôi tiên tiến như: sử dụng chuồng kín, chuồng sàn có hệ thống làm mát; nuôi trên nền đệm lót sinh học; nuôi trên chuồng sàn, đảm bảo nhiệt độ ổn định…
b) Đối với chăn nuôi bò.
- Ứng dụng gieo tinh nhân tạo để phát triển các giống bò thịt có năng suất và phẩm chất thịt cao như giống bò Red Angus, Brahman, Red Sind, Belgian Blue Breed, Limousin, Droughtmaster, Charolaise, …
- Đàn bò cái nền Brahman, lai Sind...
- Ứng dụng công nghệ chế biến phụ phẩm nông nghiệp, nâng cao chất lượng dinh dưỡng trong thức ăn chăn nuôi bò.
c) Đối với gia cầm.
- Phát triển chăn nuôi gia cầm theo hướng trang trại, công nghiệp, bán công nghiệp và chăn nuôi chăn thả có kiểm soát.
- Con giống: phát triển giống gà lông màu năng suất cao, giống vịt siêu thịt, siêu trứng, đầu tư con trống năng suất cao để phối với các con mái hiện có nhằm cải thiện dần chất lượng đàn giống của tỉnh.
Gà: Tàu vàng, gà Tre, gà Nòi, gà Ác…
Gà ngoại: gà hướng thịt, gà hướng trứng
Gà kiêm dụng: gà Tam Hoàng, gà Lương Phượng, gà Sao…
Gà lai: các tổ hợp lai giữa các giống gà trên
Vịt hướng thịt: các giống: CV SuperM, Grimaud
Vịt hướng trứng: Triết Giang, TC, CV2000 Layer, Khaki Campbell...
Vịt kiêm dụng: Vịt Biển 15-Đại Xuyên…
- Chuồng trại: thực hiện nuôi nhốt với chuồng trại phù hợp, đảm bảo vệ sinh, nuôi trên nền đệm lót sinh học …
d) Chăn nuôi dê:
- Sử dụng giống dê thịt có năng suất cao: Dê nội: Cỏ, Bách Thảo. Dê ngoại: Saanen, Boer,...
- Phương thức chăn nuôi: Tùy từng điều kiện, thực hiện chăn nuôi theo phương thức nuôi nhốt tại chuồng hoặc nhốt kết hợp chăn thả.
đ) Chăn nuôi thỏ:
- Sử dụng giống thỏ thịt có năng suất cao. Thỏ nội: Đen, Xám. Thỏ ngoại: New Zealand, California…
- Phương thức chăn nuôi: nuôi nhốt.
e) Chim Yến
Xây dựng Đề án sắp xếp nhà yến trên địa bàn tỉnh phù hợp với Nghị quyết quy định vùng nuôi chim yến và điều kiện thực tế địa phương.
7. Giải pháp:
7.1. Chính sách phát triển chăn nuôi
a) Về đất đai: Có chính sách dành quỹ đất để phát triển chăn nuôi đáp ứng các quy định của Luật Chăn nuôi, bảo đảm yêu cầu giảm thiểu ô nhiễm môi trường, an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học và nâng cao hiệu quả chăn nuôi. Ưu tiên thuê đất với chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật về đất đai cho các cơ sở giống, cơ sở chăn nuôi trang trại tập trung, công nghiệp đủ điều kiện chăn nuôi an toàn sinh học trong vùng phát triển chăn nuôi, cơ sở giết mổ tập trung, chế biến công nghiệp trong lĩnh vực chăn nuôi, chợ đầu mối.
b) Về tài chính và tín dụng
- Hỗ trợ thực hiện công tác giám định, bình tuyển, loại thải và thay thế đàn giống vật nuôi trong sản xuất, thông qua việc hỗ trợ con giống cho phát triển chăn nuôi đối với vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn, phù hợp quy định hiện hành;
- Hỗ trợ ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học trong sản xuất, chế biến nguyên liệu thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách ưu đãi đối với hoạt động trong các lĩnh vực của ngành chăn nuôi nhằm tạo điều kiện phát triển chăn nuôi hiện đại, toàn diện, đồng bộ; cơ chế, chính sách liên quan nhằm thu hút, khuyến khích đầu tư hạ tầng kỹ thuật, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ để phát triển chăn nuôi hiện đại, theo chuỗi khép kín, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của ngành chăn nuôi.
- Các ngân hàng thương mại tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân vay vốn theo chính sách ưu đãi của nhà nước để đầu tư con giống, cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ, phát triển chăn nuôi và giết mổ, bảo quản, chế biến công nghiệp, đảm bảo theo quy định hiện hành.
- Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học hoặc cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến gia súc, gia cầm tập trung, công nghiệp được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế theo quy định.
- Thúc đẩy nhanh việc phát triển và nhân rộng các chuỗi liên kết trong chăn nuôi và nâng cao hiệu quả hỗ trợ, nhất là đối với khu vực chăn nuôi nông hộ thông qua khuyến khích hình thức hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào chăn nuôi có gắn kết với các trang trại, hộ chăn nuôi.
c) Về thương mại
- Tổ chức lại hệ thống tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi gắn với các chuỗi liên kết. Các địa phương, siêu thị, Vinmart+, Bách hóa xanh và các chương trình bình ổn, xúc tiến thương mại ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi cho việc giới thiệu và tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi có thương hiệu, gắn với các chuỗi liên kết, có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm cho người chăn nuôi.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ, chế biến.
d) Khuyến nông và thông tin tuyên truyền
- Xây dựng chương trình khuyến nông chăn nuôi (từ khâu sản xuất thức ăn đến bảo quản chế biến, tiêu thụ) bao gồm các nội dung: xây dựng mô hình, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ kinh phí xây dựng mô hình chăn nuôi trang trại có hiệu quả, bền vững và an toàn sinh học. Hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động khuyến cáo, chuyển giao quy trình kỹ thuật, quy trình quản lý, thú y, nuôi dưỡng, quản lý sản xuất, quản lý chất lượng, đào tạo nghề, kỹ thuật, kỹ năng cho cán bộ quản lý, kỹ thuật và người chăn nuôi, theo quy định hiện hành.
- Tổ chức các lớp tập huấn hướng dẫn về cách thức chọn gia súc, gia cầm làm giống, qui trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng trừ một số bệnh thông thường, hướng dẫn quản lý đàn và trại chăn nuôi, hướng dẫn xử lý môi trường, xử lý chất thải, vệ sinh thú y và chương trình quản lý sức khoẻ gia súc, gia cầm, biện pháp an toàn sinh học...Phổ biến một số văn bản, pháp luật hiện hành có liên quan.
- Tổ chức các điểm trình diễn mô hình nuôi gia súc, gia cầm giống hiệu quả kết hợp với thụ tinh nhân tạo. Thành lập các tổ hợp tác chăn nuôi đối với những hộ nuôi nhỏ lẻ (tự nguyện tham gia), nhằm trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau và cùng tham gia vào dự án phát triển đàn gia súc, gia cầm của tỉnh.
- Tổ chức các lớp tập huấn, huấn luyện chuyên đề, hội thảo kỹ thuật chăn nuôi gia súc gia cầm; phát hành tài liệu, sách báo, tờ rơi về chăn nuôi và kỹ thuật thụ tinh nhân tạo bò, heo nhằm nâng cao trình độ kỹ thuật cho người chăn nuôi.
- Thông tin quảng bá rộng rãi các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm và sản xuất giống đạt tiêu chuẩn chất lượng, an toàn dịch bệnh và đảm bảo vệ sinh môi trường.
7.2. Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh
- Đẩy mạnh công tác kiểm soát, khống chế dịch bệnh, nhất là các dịch bệnh nguy hiểm, dịch bệnh mới nổi trong chăn nuôi như: cúm gia cầm, lở mồm long móng, dịch tả heo châu Phi và các bệnh nguy hiểm khác.
- Kết hợp giữa nhà nước, doanh nghiệp và người chăn nuôi triển khai xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh, thân thiện với môi trường nhất là ở các vùng chăn nuôi hàng hóa trọng điểm.
- Ứng dụng công nghệ chuồng trại hiện đại phù hợp với từng loại vật nuôi và loại hình chăn nuôi đáp ứng yêu cầu sinh trưởng, phát triển vật nuôi và bảo vệ môi trường.
- Ứng dụng các loại công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi gắn với sản xuất phân bón hữu cơ... góp phần thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong chăn nuôi.
- Đẩy mạnh công tác thú y:
+ Thực hiện tiêm phòng bắt buộc các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Tuyên truyền rộng rãi để người chăn nuôi hiểu biết và áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi, thường xuyên tiêu độc, khử trùng, vệ sinh chuồng trại, môi trường.
+ Thực hiện kiểm tra, giám sát đến các cơ sở chăn nuôi, các chợ buôn bán, các cơ sở giết mổ, chế biến gia cầm để đảm bảo an toàn sinh học và vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Đối với cơ sở sản xuất và cung ứng con giống gia súc gia cầm phải xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh: heo đối với bệnh lở mồm long móng và bệnh tai xanh; trâu bò đối với bệnh lở mồm long móng; gia cầm đối với bệnh cúm gia cầm
- Có kế hoạch đầu tư xây dựng các chợ đầu mối buôn bán gia súc, gia cầm. Tạo điều kiện thuận lợi cho người chăn nuôi có nơi lựa chọn được giống tốt, ít bệnh. Thương lái dễ thu gom hàng và người chăn nuôi bán được giá cao. Đối với Tri Tôn và Tịnh Biên có kế hoạch đầu tư xây dựng chợ mua bán bò; Chợ Mới và Thoại Sơn xây dựng chợ gia cầm.
7.3. Khoa học công nghệ -Môi trường:
- Ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sinh học vào lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, truy xuất động vật, giết mổ, chế biến, phòng, chống dịch bệnh và xử lý môi trường chăn nuôi.
- Áp dụng các mô hình sản xuất tuần hoàn, áp dụng công nghệ cao trong chăn nuôi; đẩy nhanh ứng dụng công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và công nghệ hiện đại khác trong quản lý nhà nước và quản trị sản xuất các lĩnh vực của ngành chăn nuôi.
- Nâng cao chất lượng đàn giống qua áp dụng chương trình chọn lọc giống để tăng năng suất và phẩm chất thịt. Trong đó, tăng cường năng lực hợp tác nghiên cứu với các Viện, Trường, Trung tâm giống để thực hiện đồng bộ từ khâu nghiên cứu, chọn tạo, nhân và sản xuất giống trên địa bàn tỉnh gắn kết với các doanh nghiệp, hợp tác xã và các hộ gia đình; ưu tiên ứng dụng phương pháp công nghệ sinh học để tuyển chọn, lai tạo các giống gia súc, gia cầm thích nghi có năng suất, chất lượng cao để khuyến cáo đưa vào sản xuất. Xã hội hoá đầu tư các giống có năng suất, chất lượng cao để chọn lọc, thích nghi đưa nhanh vào sản xuất. Kiểm định, chứng nhận chất lượng, công bố giống tốt trên Website; Đổi mới công nghệ chăn nuôi theo hướng kết hợp nghiên cứu với chuyển giao, xã hội hoá đầu tư nghiên cứu, bảo tồn và khai thác hợp lý các nguồn gen, giống gốc vật nuôi trong tỉnh, nhập mới các giống có năng suất, chất lượng cao để chọn lọc, thích nghi đưa nhanh vào sản xuất.
- Quy trình chăn nuôi: Áp dụng các quy trình chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học, VietGAHP và tiến tới chăn nuôi an toàn dịch bệnh.
- Nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến về chuồng trại, quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú y với các loại vật nuôi theo phương thức chăn nuôi trang trại, công nghiệp; xây dựng và chuyển giao các mô hình chăn nuôi tiên tiến phù hợp với từng vùng sinh thái.
- Xây dựng chương trình phát triển thức ăn và nuôi dưỡng vật nuôi theo hướng: Sử dụng thức ăn, các chất dinh dưỡng, phụ gia và kháng sinh (được phép sử dụng trong thức ăn chăn nuôi) trong khẩu phần chăn nuôi phải đảm bảo nhu cầu sinh trưởng, phát triển, sản xuất của vật nuôi và an toàn thú y, an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Nghiên cứu sản xuất cây thức ăn thô xanh và chế biến, bảo quản các loại phụ phẩm nông, công nghiệp cho gia súc ăn cỏ, đảm bảo đủ nguồn thức ăn dự trữ vào mùa nước nổi, mùa khô.
- Áp dụng quy trình sản xuất GMP, HACCP đối với các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi, các cơ sở chăn nuôi, giết mổ và chế biến.
- Xã hội hóa hoạt động dịch vụ khoa học, kỹ thuật trong chăn nuôi, thú y theo hướng huy động các nguồn lực để đáp ứng nhu cầu phát triển chăn nuôi.
- Xử lý môi trường: các loại công nghệ áp dụng:
+ Trong chăn nuôi: Ứng dụng các công nghệ xử lý chất thải như ủ phân compost, hầm ủ biogas xây kiểu KT2 hoặc HDPE...., chăn nuôi trên đệm lót sinh học, xử lý chất thải ngay trên nền chuồng chăn nuôi bằng các loại chế phẩm sinh học.
+ Trong chế biến, giết mổ: Ứng dụng các công nghệ xử lý chất thải như hầm ủ biogas, HDPE, xử lý hồ sinh học...
7.4. Nâng cao năng suất, chất lượng giống vật nuôi
Cùng với việc nhập nội bổ sung các nguồn giống cao sản, giống chất lượng, lai tạo giống phù hợp với nhu cầu sản xuất cho tiêu dùng. Cụ thể:
- Chọn tạo nâng cao năng suất, chất lượng, sự đồng nhất về sản phẩm của các giống vật nuôi trong sản xuất phù hợp với từng vùng, từng phương thức chăn nuôi và phân khúc thị trường; hỗ trợ tích cực cho chương trình xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, sản phẩm chăn nuôi sản xuất theo chuỗi và truy xuất được nguồn gốc. Tiếp thu nhanh các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sinh học của thế giới.
- Tiếp tục chương trình cải tiến nâng cao tầm vóc đàn bò theo hướng Zebu hoá trên cơ sở phát triển nhanh mạng lưới thụ tinh nhân tạo và sử dụng bò đực giống tốt đã qua chọn lọc cho nhân giống ở những nơi chưa có điều kiện triển khai biện pháp thụ tinh nhân tạo.
Chọn lọc trong sản xuất các giống bò Zebu, bò sữa cao sản và nhập nội bổ sung một số giống bò có khả năng thích nghi với điều kiện sinh thái của tỉnh để tạo đàn cái nền phục vụ cho lai tạo giống bò sữa và bò thịt chất lượng cao, cung cấp bê đực cho nuôi vỗ béo bò thịt.
- Bình tuyển, chọn lọc đàn trâu, đàn dê trong sản xuất, tạo đàn cái nền và đực giống tốt cung cấp cho nhu cầu cải tiến, nâng cao chất lượng đàn giống, thực hiện tốt giải pháp đảo đực giống giữa các vùng nhằm tránh tình trạng cận huyết và phát huy ưu thế lai.
- Quản lý giống heo, giống gia cầm theo mô hình tháp giống gắn với từng vùng sản xuất, từng thương hiệu sản phẩm. Bảo đảm mỗi thương hiệu sản phẩm đặc thù, được sản xuất từ một tháp giống tương thích.
+ Xây dựng và sử dụng các công thức lai giống phù hợp cho từng vùng sản xuất, phương thức chăn nuôi và phân khúc thị trường bảo đảm có số lượng sản phẩm đủ lớn và đồng nhất về chất lượng đáp ứng cho tiêu dùng.
+ Mở rộng mạng lưới thụ tinh nhân tạo và tiêu chuẩn hoá các cơ sở, chất lượng heo đực giống; đực giống sử dụng trong các trạm sản xuất tinh nhân tạo nhất thiết phải được kiểm tra năng suất trước khi khai thác tinh thương phẩm. Hằng năm, các địa phương tổ chức đánh giá, bình tuyển chất lượng đối với đàn đực giống hoạt động dịch vụ gieo tinh trực tiếp trên địa bàn nhằm loại thải những đực giống kém chất lượng, không có lý lịch, nguồn gốc rõ ràng.
7.5. Nâng cao chất lượng, hạ giá thành thức ăn chăn nuôi
- Tăng cường công tác kiểm soát chất lượng, nhất là các chỉ tiêu an toàn đối với thức ăn chăn nuôi. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư áp dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sinh học nhằm sản xuất thức ăn chăn nuôi, thay thế nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
- Khuyến khích phát triển các mô hình chế biến các loại thức ăn chăn nuôi hữu cơ bằng công nghệ, thiết bị nghiền trộn nhỏ và cơ động phù hợp với loại hình chăn nuôi nông hộ, tổ hợp tác, hợp tác xã; mô hình thâm canh trồng cỏ...kết hợp công nghệ chế biến thức ăn thô xanh hỗn hợp (TMR) để chăn nuôi và vỗ béo các loại gia súc ăn cỏ.
7.6. Nâng cao năng lực giết mổ và chế biến sản phẩm chăn nuôi
- Tổ chức lại hệ thống giết mổ và chế biến gia súc, gia cầm theo hướng tập trung, công nghiệp gắn với vùng chăn nuôi hàng hóa, bảo đảm yêu cầu về vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và đối xử nhân đạo với vật nuôi. Quyết định số 2367/QĐ-UBND ngày 27/9/2018 của UBND tỉnh An Giang về việc phê duyệt Kế hoạch xây dựng hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tỉnh An Giang giai đoạn 2018 - 2025.
- Cùng với các chính sách khuyến khích phát triển hoạt động giết mổ tập trung, công nghiệp, tiếp tục tăng cường các biện pháp quản lý đối với công tác giết mổ, nhất là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, thủ công.
- Khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm chăn nuôi nhằm đa dạng hóa và nâng cao giá trị sản phẩm chăn nuôi phù hợp với nhu cầu của thị trường tiêu thụ.
7.7. Đào tạo nguồn nhân lực
- Tăng cường công tác đào tạo chuyên môn về cải tạo giống theo hướng công nghệ cao nhằm nâng cao trình độ năng lực cán bộ kỹ thuật để đảm bảo công tác điều hành, tiếp nhận và chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, huấn luyện về kỹ thuật chăn nuôi cho nông dân, giúp nâng cao kỹ năng sản xuất, đạt hiệu quả cao.
- Liên kết với các trung tâm nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài tỉnh có kinh nghiệm trong công tác sản xuất nông nghiệp, học tập đúc kết kinh nghiệm và ứng dụng thực tiễn.
- Xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ chăn nuôi, thú y các cấp, nhất là cấp cơ sở. Chú trọng đào tạo kỹ thuật chăn nuôi, quản lý dịch bệnh và an toàn thực phẩm cho người chăn nuôi thông qua các chương trình dạy nghề, hoạt động khuyến nông.
- Chú trọng đào tạo cán bộ chuyên sâu một số lĩnh vực quan trọng như giống, dinh dưỡng, thú y, công nghệ chế biến thức ăn và sản phẩm chăn nuôi,...
- Đẩy mạnh hình thức đào tạo nghề cho người chăn nuôi.
- Tăng cường nâng cao năng lực cho nông dân thông qua việc xã hội hóa công tác đào tạo các kiến thức về kỹ thuật chăn nuôi, quản lý kinh tế hộ, khởi sự doanh nghiệp, marketing; …
7.8. Áp dụng công nghiệp hỗ trợ ngành chăn nuôi
- Khuyến khích áp dụng công nghiệp cơ khí hóa các thiết bị chuồng trại, giết mổ, chế biến.
- Đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số trong chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ và chăn nuôi nông hộ.
7.9. Đổi mới tổ chức sản xuất
- Tổ chức sản xuất theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại và hiệu quả gắn với các chuỗi liên kết, trong đó phát huy vai trò chủ đạo của doanh nghiệp, hiệp hội và hợp tác xã.
- Mời gọi các doanh nghiệp, tập đoàn lớn có đủ khả năng đầu tư vào ngành chăn nuôi theo chuỗi khép kín và hỗ trợ, dẫn dắt người chăn nuôi sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường; ưu tiên mời gọi doanh nghiệp chiến lược đầu tư về giống, chế biến. Chú trọng củng cố và phát triển mô hình hợp tác xã kiểu mới trong lĩnh vực chăn nuôi làm cầu nối giữa các nông hộ, trang trại với các doanh nghiệp lớn và thị trường.
- Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của các hội, hiệp hội ngành hàng chăn nuôi phù hợp với nền kinh tế thị trường, trong đó hội, hiệp hội phải thực sự là đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, là đầu mối tạo diễn đàn kết nối các nhà quản lý, khoa học, doanh nghiệp và người chăn nuôi.
- Tổ chức lại sản xuất bằng các hình thức hợp tác thích hợp và tự nguyện (Tổ hợp tác, HTX, các dạng liên kết ngang, dọc và trang trại) trên những vùng quy hoạch để tạo ra nguyên liệu có sản lượng lớn, chất lượng ổn định qua việc áp dụng các quy trình sản xuất và tiêu chuẩn chất lượng quốc gia, quốc tế theo yêu cầu của thị trường Trên cơ sở đó, phát triển mối liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng.
7.10. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước ngành chăn nuôi, thú y
- Kiện toàn ngành chăn nuôi, thú y tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả phù hợp với nền kinh tế thị trường và quy định của pháp luật.
- Tăng cường năng lực ngành thú y, nhất là cấp xã. Xã hội hóa công tác thú y để huy động được nhiều người có chuyên môn tham gia tiêm phòng và phòng chống dịch bệnh.
- Hoạt động chăn nuôi, thú y là hoạt động sản xuất, kinh doanh có điều kiện, cơ sở có hoạt động chăn nuôi, thú y phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về môi trường, an toàn sinh học và đối xử nhân đạo với vật nuôi.
- Thay đổi cách tiếp cận về phương thức quản lý sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm để người sản xuất, kinh doanh tự chủ động trong việc kiểm soát chất lượng, an toàn sản phẩm của mình trước khi đưa ra thị trường.
- Xã hội hóa các dịch vụ công về chăn nuôi, thú y để mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện có thể tham gia và cung cấp cho người dân chất lượng dịch vụ tốt nhất.
- Đầu tư nâng cấp hệ thống kiểm dịch động vật, trong đó chú trọng kiểm dịch biên giới, cửa khẩu; vừa bảo đảm hiệu quả cho công tác kiểm soát dịch bệnh vừa tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông giống vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi thúc đẩy phát triển chăn nuôi và cung ứng con giống, thực phẩm cho thị trường; thiết lập hệ thống nhận dạng và truy xuất nguồn gốc động vật.
8. Kế hoạch ưu tiên thực hiện giai đoạn 2021 - 2030:
- Kế hoạch Chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm bò thịt, phát triển mô hình chăn nuôi bò cái sinh sản cung cấp con giống trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2022 - 2025, giai đoạn 2026 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045.
- Kế hoạch Phát triển hệ sinh thái chăn nuôi bò sữa trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2022-2025, giai đoạn 2026 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045.
- Kế hoạch Phát triển hệ sinh thái chăn nuôi heo trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2022-2025, giai đoạn 2026 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045.
- Kế hoạch nâng cao hiệu quả và xây dựng chuỗi liên kết trong chăn nuôi dê.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 2367/QĐ-UBND ngày 27/9/2018 của UBND tỉnh An Giang về việc phê duyệt Kế hoạch xây dựng hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tỉnh An Giang giai đoạn 2018 - 2025.
9. Kinh phí thực hiện (dự kiến):
Tổng kinh phí |
59,863 tỷ đồng |
Nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách |
18,885 tỷ đồng |
(Nguồn vốn sự nghiệp nông nghiệp và sự nghiệp KHCN) |
|
Tổ chức cá nhân đầu tư và các nguồn vốn huy động khác |
40,978 tỷ đồng |
Trong đó, dự kiến kinh phí thực hiện các Dự án, Kế hoạch, gồm:
Đơn vị: Triệu đồng.
TT |
Nội dung |
Kinh phí |
Nguồn kinh phí |
Phân bổ kinh phí theo từng giai đoạn |
||||
Nguồn ngân sách nhà nước |
Vốn dân |
Giai đoạn 2021 - 2025 |
Giai đoạn 2026 - 2030 |
|||||
Nguồn ngân sách nhà nước |
Vốn dân |
Nguồn ngân sách nhà nước |
Vốn dân |
|||||
|
Tổng cộng |
59.863 |
18.885 |
40.978 |
9.885 |
18.978 |
9.000 |
22.000 |
1 |
Kế hoạch “Chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm bò thịt, phát triển mô hình chăn nuôi bò cái sinh sản cung cấp con giống trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”. |
14.762 |
2.926 |
11.836 |
1.426 |
5.836 |
1.500 |
6.000 |
2 |
Kế hoạch Phát triển hệ sinh thái chăn nuôi bò sữa trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030. |
10.458 |
4.082 |
6.376 |
1.082 |
0.376 |
3.000 |
6.000 |
3 |
Kế hoạch Phát triển hệ sinh thái chăn nuôi heo trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030. |
21.116 |
6.350 |
14.766 |
3.350 |
7.766 |
3.000 |
7.000 |
4 |
Kế hoạch nâng cao hiệu quả và xây dựng chuỗi liên kết trong chăn nuôi dê. |
11.500 |
3.500 |
8.000 |
2.000 |
5.000 |
1.500 |
3.000 |
5 |
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 2367/QĐ-UBND ngày 27/9/2018 của UBND tỉnh An Giang về việc phê duyệt Kế hoạch xây dựng hệ thống giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tỉnh An Giang giai đoạn 2018 - 2025. |
2.027 |
2.027 |
|
2.027 |
|
|
|
* Định mức kinh phí sử dụng:
Dự toán kinh phí thực hiện các Kế hoạch thực hiện theo định mức quy định tại các văn bản gồm:
- Nghị quyết số 27/2017/NQ-HĐND ngày 08/02/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang về việc Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về khuyến nông.
- Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND ngày 22/7/2019 của UBND tỉnh An Giang về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang và Quyết định số 70/2021/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh An Giang về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định thực hiện chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành kèm theo Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND.
- Quyết định số 71/2019/QĐ-UBND ngày 23/12/2019 của UBND tỉnh An Giang về việc Quy định hỗ trợ thúc đẩy hoạt động chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang.
10.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Xây dựng các Chương trình, Đề án, Dự án, Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt; kiểm tra, giám sát, sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện hằng năm và 05 năm; đề xuất, kiến nghị, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền, bổ sung, điều chỉnh Chiến lược phù hợp với điều kiện thực tiễn.
Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch hằng năm theo tiêu chuẩn, định mức do nhà nước ban hành, gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định, trình cơ quan cơ thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tổ chức việc triển khai thực hiện Chiến lược.
Xây dựng Kế hoạch triển khai, thực hiện mục tiêu và các nội dung của Chiến lược phát triển chăn nuôi; vùng chăn nuôi cho các loại vật nuôi chủ yếu trên phạm vi của tỉnh.
Chỉ đạo các phòng, đơn vị chuyên môn hướng dẫn người chăn nuôi về quy trình kỹ thuật chăn nuôi, thú y và bảo vệ môi trường chăn nuôi.
10.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Hàng năm cân đối các nguồn vốn từ các nguồn ngân sách Nhà nước, tham mưu, đề xuất bố trí kinh phí và hoàn thiện các chính sách về đầu tư để thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi đảm bảo hiệu quả.
10.3. Sở Tài chính:
10.4. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các giải pháp tăng cường nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ phát triển chăn nuôi theo định hướng của Chiến lược phát triển chăn nuôi.
10.5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT lập phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai tích hợp vào Quy hoạch tỉnh, thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, trong đó bố trí quỹ đất phát triển lĩnh vực chăn nuôi; hướng dẫn thủ tục đất đai cho các dự án xây dựng chuồng trại chăn nuôi theo quy định của pháp luật đất đai; hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính về môi trường đối với các dự án chăn nuôi trên địa bàn tỉnh; tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm thuộc phạm vi quản lý của ngành
10.6. Sở Công Thương:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các chính sách, giải pháp thúc đẩy thị trường, xúc tiến thương mại cho sản phẩm chăn nuôi.
10.7. Sở Y Tế:
Chủ trì, phối hợp với Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các sản phẩm chăn nuôi.
10.8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và chỉ đạo triển khai chương trình đào tạo nghề, chuyển đổi nghề cho người chăn nuôi và chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề cho những người chăn nuôi không còn khả năng chăn nuôi hoặc có nhu cầu chuyển đổi sang lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác thuận lợi hơn
10.9. Các đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội:
Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh, Tỉnh đoàn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh... phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thường xuyên tuyên truyền, vận động các tổ chức thành viên và hội viên thực hiện tốt Chiến lược phát triển chăn nuôi này
10.10. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo An Giang:
Tuyên truyền nội dung của Chiến lược phát triển chăn nuôi, vận động người dân tham gia thực hiện tốt Chiến lược.
10.11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Tổ chức xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi phù hợp với điều kiện địa phương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố, các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |