ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 368/KH-UBND
|
Quảng Bình, ngày 15 tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
Thực hiện Quyết định số
1368/QĐ-BNN-CN ngày 01/4/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg
ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển chăn
nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045; căn cứ Quyết định số 3852/QĐ-UBND
ngày 26/11/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi
tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2022
- 2025 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm
vụ trọng tâm phát triển chăn nuôi giai đoạn 2022 - 2025, góp phần thực hiện có
hiệu quả Chiến lược phát triển chăn nuôi tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2030,
tầm nhìn 2045 đạt mục tiêu phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại, công
nghiệp; áp dụng các quy trình công nghệ hiện đại, chăn nuôi hữu cơ, an toàn
sinh học, đảm bảo an toàn dịch bệnh, thân thiện với môi trường, thích ứng với
biến đổi khí hậu; đối xử nhân đạo với vật nuôi; nâng cao năng suất, chất lượng
và sức cạnh tranh của ngành chăn nuôi; đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu
dùng; phấn đấu đến năm 2030, sản xuất chăn nuôi tỉnh ta thuộc nhóm các tỉnh có
ngành chăn nuôi phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể
đến năm 2025
- Giá trị sản xuất chăn nuôi giai đoạn
2022 - 2025 tăng bình quân 4 - 5%/năm;
- Tỷ trọng chăn nuôi đạt ≥ 54% trong
giá trị sản xuất nông nghiệp;
- Tổng đàn gia súc, gia cầm:
+ Đàn trâu: 33.000 con;
+ Đàn bò 120.000 con, trong đó bò lai
chiếm 65% tổng đàn;
+ Đàn lợn:
330.000 con;
+ Đàn gia cầm: 5,2 triệu con.
- Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng:
83.300 tấn (trong đó, thịt trâu hơi: 1.500 tấn, thịt bò hơi: 10.000 tấn, thịt lợn
hơi 46.500 tấn, thịt gia cầm hơi 23.500 tấn, thịt các vật nuôi khác xuất chuồng:
1.800 tấn).
- Xây mới 08 cơ sở giết mổ tập trung;
xây dựng được ít nhất 05 cơ sở cấp xã và 70 trang trại chăn nuôi đạt cơ sở an
toàn dịch bệnh.
(Cụ
thể có phụ lục kèm theo).
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Nâng cao
năng suất, chất lượng giống vật nuôi
- Phát triển giống vật nuôi có năng
suất, chất lượng cao phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng; đồng thời
phát triển các giống vật nuôi bản địa có chất lượng cao, sức chống chịu tốt của
địa phương. Tiếp thu và ứng dụng nhanh các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cao,
công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sinh học trong nước và thế giới;
chú trọng việc bảo tồn, khai thác đặc điểm sinh học quý của các nguồn gen, giống
bản địa nhằm tạo ra các sản phẩm giống mang thương hiệu địa phương.
- Đẩy mạnh phát triển đàn bò về số lượng,
chất lượng theo hướng Zebu hóa và bò lai hướng thịt chất lượng cao; phát triển
chăn nuôi bò thịt thâm canh ở những vùng, địa phương có lợi thế. Tiếp tục thực
hiện cải tiến nâng cao tầm vóc đàn bò theo hướng Zebu hóa
trên cơ sở phát triển nhanh mạng lưới thụ tinh nhân tạo và
sử dụng bò đực giống tốt đã qua chọn lọc cho nhân giống ở những nơi chưa có điều
kiện triển khai biện pháp thụ tinh nhân tạo. Chọn lọc bò cái đủ tiêu chuẩn, nhập
tinh các giống bò thịt cao sản có khả năng thích nghi với điều kiện của tỉnh để
tạo đàn bò thịt chất lượng cao, cung cấp bê đực cho nuôi vỗ béo bò thịt. Đào tạo
mới, đào tạo nâng cao tay nghề cho các dẫn tinh viên đáp ứng nhu cầu phát triển
đàn bò của tỉnh. Chuyển đổi một số diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả, đất
vùng gò đồi sang trồng cỏ, ngô sinh khối; kết hợp sử dụng thức ăn tinh và các
loại phụ phẩm trồng trọt làm thức ăn chăn nuôi bò.
- Nâng cao chất lượng đàn trâu, đàn
dê trong sản xuất, tạo đàn cái nền và đực giống tốt cung cấp cho nhu cầu cải tiến,
nâng cao chất lượng đàn giống, thực hiện tốt giải pháp đảo đực giống giữa các
vùng nhằm tránh tình trạng cận huyết và phát huy ưu thế lai.
- Sử dụng các giống lợn ngoại có năng
suất, chất lượng cao của thế giới ở những cơ sở, vùng có điều kiện; khuyến
khích phát triển chăn nuôi các giống lợn bản địa, lợn lai giữa giống lợn ngoại
với giống bản địa phù hợp với điều kiện của địa phương. Xây dựng và sử dụng các
công thức lai giống phù hợp, đáp ứng nhu cầu thị trường. Tiêu chuẩn hóa các cơ sở, chất lượng lợn đực giống; kiểm
tra năng suất trước khi khai thác tinh thương phẩm đối với đàn lợn đực giống sử
dụng trong các cơ sở sản xuất tinh nhân tạo. Hằng năm, tổ chức đánh giá, bình
tuyển chất lượng đối với đàn lợn đực giống phối giống trực tiếp trên địa bàn nhằm
loại thải những đực giống kém chất lượng, không có lý lịch, nguồn gốc rõ ràng.
- Sử dụng các giống gia cầm có năng
suất, chất lượng cao, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Chuyển đổi mạnh cơ
cấu giống gà theo hướng giảm giống gà công nghiệp, tăng các giống gà địa phương
chất lượng cao, dễ tiêu thụ. Xây dựng các cơ sở sản xuất giống gia cầm để chủ động
nguồn giống.
- Phát triển các giống vật nuôi có lợi
thế, duy trì và phát triển các đối tượng nuôi đặc sản, có giá trị cao, phù hợp
với thị hiếu người tiêu dùng như: ong, chim yến, lợn rừng,
hươu lấy nhung, nhím, dê, thỏ...
2. Đảm bảo nguồn
thức ăn chăn nuôi đồng thời nâng cao chất lượng, hạ giá thành thức ăn chăn nuôi
- Chủ động nguồn thức ăn tinh, thức
ăn thô xanh đáp ứng nhu cầu chăn nuôi; nhất là chủ động nguồn thức ăn thô, xanh
cho trâu bò trong mùa khan hiếm thức ăn (nắng hạn, rét đậm, rét hại...). Chuyển
một phần diện tích đất nông nghiệp để trồng cỏ thâm canh và các cây thức ăn có
năng suất cao, giàu đạm; tăng năng suất các loại cây trồng (ngô, khoai, sắn,...),
tận dụng triệt để nguồn phụ phẩm nông, công nghiệp để làm thức ăn chăn nuôi.
- Khuyến khích nghiên cứu nâng cao
giá trị dinh dưỡng, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn nguyên liệu thức ăn
chăn nuôi; phát triển các mô hình chế biến các loại thức ăn chăn nuôi hữu cơ bằng
công nghệ, thiết bị nghiền trộn nhỏ và động cơ phù hợp với loại hình chăn nuôi
trang trại, hợp tác xã để phục vụ phát triển chăn nuôi hữu cơ; mô hình thâm
canh trồng cỏ, ngô, lúa chín sáp... kết hợp công nghệ chế biến thức ăn thô xanh
hỗn hợp (TMR) để chăn nuôi và vỗ béo các loại gia súc ăn cỏ; đẩy mạnh ứng dụng
các biện pháp kỹ thuật để chế biến, dự trữ thức ăn chăn nuôi.
- Khuyến khích các doanh nghiệp có đủ
năng lực, kinh nghiệm đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thức ăn công nghiệp với
công suất thiết kế từ 100 - 150 nghìn tấn sản phẩm/năm.
- Tăng cường công tác kiểm soát chất
lượng thức ăn chăn nuôi.
3. Nâng cao
năng lực phòng, chống dịch bệnh
- Tăng cường công tác kiểm dịch, kiểm
soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý an toàn thực phẩm đối với động vật
và sản phẩm có nguồn gốc động vật; quản lý tốt công tác hành nghề thú y, kinh
doanh thuốc thú y. Thực hiện công tác kiểm dịch vừa bảo đảm hiệu quả cho công
tác kiểm soát dịch bệnh vừa tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông giống vật
nuôi, sản phẩm chăn nuôi, thúc đẩy phát triển chăn nuôi và cung ứng con giống,
thực phẩm cho thị trường; từng bước xây dựng hệ thống nhận dạng và truy xuất
nguồn gốc động vật.
- Kết hợp giữa nhà nước, doanh nghiệp
và người chăn nuôi triển khai xây dựng cơ sở, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh,
thân thiện với môi trường nhất là ở các vùng chăn nuôi
hàng hóa trọng điểm, vùng sản xuất nguyên liệu phục vụ xuất khẩu; kiểm soát và
phòng, chống kháng thuốc.
- Xây dựng bản đồ dịch tễ để kiểm
soát các loại dịch bệnh nguy hiểm và dịch bệnh mới xuất hiện, chủ động trong
công tác phòng, chống dịch bệnh.
4. Nghiên cứu,
chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất chăn nuôi; bảo vệ môi trường
chăn nuôi, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên
tai
- Đầu tư và xã hội hóa hoạt động
nghiên cứu khoa học công nghệ trong chăn nuôi, thú y theo hướng nghiên cứu ứng
dụng, trong đó khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ vào sản xuất. Ưu tiên, khuyến khích nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ
- tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sinh học vào lĩnh vực giống vật nuôi, thức
ăn chăn nuôi, nhận dạng truy xuất động vật, giết mổ, chế biến, phòng, chống dịch
bệnh và xử lý môi trường chăn nuôi; chú trọng công tác nghiên cứu nhằm khôi phục
và bảo tồn những nguồn gen bản địa quý hiếm.
- Nghiên cứu phát triển các mô hình sản
xuất tuần hoàn, áp dụng công nghệ cao trong chăn nuôi; đẩy nhanh việc nghiên cứu
ứng dụng công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và công nghệ hiện
đại khác trong quản lý nhà nước và quản trị sản xuất các lĩnh vực của ngành
chăn nuôi.
- Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu
ngành chăn nuôi.
- Áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật trong quản lý và kiểm soát chất lượng sản phẩm chăn nuôi trong
nước phù hợp với thông lệ quốc tế và đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước, xuất
khẩu.
- Áp dụng các quy trình công nghệ hiện
đại, chăn nuôi an toàn sinh học, chăn nuôi hữu cơ, đảm bảo an toàn dịch bệnh, an
toàn thực phẩm, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu vào
chăn nuôi.
- Đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng khoa
học công nghệ, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số trong các khâu của chuỗi
giá trị, kết nối đồng bộ với các ngành, lĩnh vực khác, sử dụng hiệu quả nguồn
tài nguyên, lao động, nâng cao giá trị gia tăng, sức cạnh tranh và phát triển
chăn nuôi bền vững.
- Đẩy mạnh công tác khuyến nông, chuyển
giao quy trình, công nghệ chăn nuôi phù hợp với từng đối tượng vật nuôi và vùng
sinh thái.
- Tăng cường công tác tuyên truyền
nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường chăn
nuôi. Ứng dụng công nghệ xử lý chất
thải chăn nuôi gắn với sản xuất phân bón hữu cơ, chế biến chế phẩm nuôi trồng
thủy sản... góp phần thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong chăn nuôi.
- Ứng dụng và phát triển công nghệ
chuồng trại hiện đại phù hợp với từng loại vật nuôi, loại hình chăn nuôi đáp ứng
yêu cầu sinh trưởng, phát triển vật nuôi, thích ứng biến đổi khí hậu và bảo vệ
môi trường.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, đáp
ứng yêu cầu sản xuất chăn nuôi hàng hóa, bền vững, thích ứng biến đổi khí hậu gắn
với phòng chống thiên tai.
5. Xây dựng
hoàn thiện hệ thống giết mổ và chế biến sản phẩm chăn nuôi
- Tiếp tục xây dựng hệ thống giết mổ
và chế biến gia súc, gia cầm theo hướng tập trung, công nghiệp gắn với vùng
chăn nuôi hàng hóa, bảo đảm yêu cầu về vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ
môi trường và đối xử nhân đạo với vật nuôi.
- Tăng cường các biện pháp quản lý đối
với công tác giết mổ, nhất là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, thủ công không bảo đảm
vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm. Đối với cơ sở giết mổ nhỏ lẻ phải đưa vào
cơ sở giết mổ tập trung đạt tỷ lệ 90 - 95% đảm bảo vệ sinh thú y và an toàn thực
phẩm.
- Khuyến khích phát triển công nghiệp
chế biến, chế biến sâu các sản phẩm chăn nuôi nhằm đa dạng hóa và nâng cao giá
trị sản phẩm chăn nuôi phù hợp với nhu cầu của thị trường tiêu thụ trong nước
và xuất khẩu.
6. Thực hiện có
hiệu quả chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển chăn nuôi
- Rà soát, dành quỹ đất để phát triển
chăn nuôi đáp ứng các quy định của Luật Chăn nuôi, bảo đảm yêu cầu giảm thiểu ô
nhiễm môi trường, an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học và nâng cao hiệu quả chăn
nuôi. Ưu tiên giao đất, thuê đất với chính sách ưu đãi theo quy định của pháp
luật về đất đai cho các cơ sở giống, cơ sở chăn nuôi trang trại tập trung, công nghiệp đủ điều kiện chăn
nuôi an toàn sinh học trong vùng phát triển chăn nuôi, cơ
sở giết mổ tập trung, chế biến công nghiệp trong lĩnh vực chăn nuôi, chợ đầu mối,
trung tâm đấu giá vật nuôi.
- Xây dựng kế hoạch chuyển diện tích
đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả thấp sang thâm canh trồng cỏ và cây thức ăn
chăn nuôi, đảm bảo chủ động nguồn thức ăn cho đàn gia súc ăn cỏ.
- Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng cơ sở
sản xuất giống, cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến công nghiệp sản phẩm chăn
nuôi thuộc khu vực đã được xác định trong các quy hoạch phát triển theo quy định; hỗ trợ con giống năng suất, chất lượng cao; hỗ trợ
con giống đối với vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn;
giám định, bình tuyển, loại thải và thay thế đàn giống vật nuôi; ứng dụng công
nghệ cao, công nghệ sinh học trong sản xuất, chế biến nguyên liệu thức ăn chăn
nuôi; công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách,
ưu đãi thuế đối với hoạt động trong các lĩnh vực của ngành chăn nuôi nhằm tạo
điều kiện phát triển chăn nuôi hiện đại, toàn diện, đồng bộ.
- Tiếp tục thực hiện tốt, hiệu quả
Nghị quyết số 58/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 về quy định chính sách đặc thù
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị quyết số
59/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình về quy định
chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
- Thúc đẩy nhanh việc phát triển và
nhân rộng các chuỗi liên kết trong chăn nuôi và nâng cao hiệu quả hỗ trợ, nhất
là đối với khu vực chăn nuôi nông hộ thông qua khuyến khích hình thức hỗ trợ
các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào chăn nuôi liên kết với các trang trại,
hộ chăn nuôi.
- Tổ chức lại hệ thống tiêu thụ sản
phẩm chăn nuôi gắn với các chuỗi liên kết; mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại
cho sản phẩm chăn nuôi, nhất là những sản phẩm chăn nuôi chủ lực, có lợi thế;
quảng bá sản phẩm thông qua việc tổ chức hội chợ, triển lãm, tham gia các hội
thi nhằm thúc đẩy tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi.
7. Tổ chức quản
lý sản xuất, phát triển thị trường sản phẩm chăn nuôi
- Tổ chức, xây dựng, quản lý sản xuất
chăn nuôi theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và tuân thủ Luật Chăn nuôi.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các
hình thức tổ chức sản xuất, nhất là các hợp tác xã chăn nuôi trong việc tổ chức
sản xuất theo chuỗi từ cung cấp dịch vụ đầu vào, bảo quản, chế biến sản phẩm
chăn nuôi và tiếp cận thị trường. Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp, các hình
thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, trong đó
doanh nghiệp giữ vai trò là “trụ cột”, nòng cốt, dẫn dắt; đưa khoa học công nghệ,
trình độ quản trị và kinh tế số vào chuỗi giá trị.
- Xây dựng, quảng bá thương hiệu đối
với sản phẩm chăn nuôi là thế mạnh, chủ lực và đặc trưng gắn với các địa danh
du lịch.
8. Tăng cường
năng lực quản lý nhà nước ngành chăn nuôi, thú y
- Kiện toàn, tăng cường năng lực tổ
chức bộ máy và cơ chế, chính sách quản lý ngành chăn nuôi, thú y tinh gọn,
chuyên nghiệp, hiệu quả phù hợp với nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và
quy định của pháp luật.
- Triển khai thực hiện Đề án Tăng cường
năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021 -
2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình theo Kế hoạch số 1211/KH-UBND ngày 12/7/2021
của UBND tỉnh.
- Đào tạo nâng cao năng lực quản lý
cho cán bộ chăn nuôi, thú y các cấp, nhất là cấp cơ sở.
- Xã hội hóa các dịch vụ công về chăn
nuôi, thú y.
9. Xây dựng các Dự
án ưu tiên thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2021 - 2030, tầm nhìn 2045
Xây dựng các Dự án ưu tiên thực hiện
Chiến lược phát triển chăn nuôi tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn
2045 trên địa bàn tỉnh sau khi các Đề án được Thủ tướng
Chính phủ ban hành, gồm:
- Phát triển công nghiệp sản xuất giống
vật nuôi.
- Phát triển công nghiệp chế biến thức
ăn chăn nuôi.
- Phát triển công nghiệp chuồng trại
và xử lý chất thải chăn nuôi.
- Phát triển công nghiệp giết mổ, chế
biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
đẩy mạnh hoạt động khoa học - công nghệ, khuyến nông trong chăn nuôi và tăng cường
năng lực quản lý nhà nước ngành chăn nuôi.
III. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp theo
quy định.
- Lồng ghép trong các Chương trình mục
tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
- Nguồn vốn vay ưu đãi, vốn ODA (nếu
có).
- Tổ chức, cá nhân đầu tư và các nguồn
vốn huy động khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
và các địa phương tổ chức xây dựng các chương trình, dự án ưu tiên thực hiện
Chiến lược phát triển chăn nuôi tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn
2045 trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt. Kiểm tra, đánh
giá tình hình thực hiện hằng năm và năm năm. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình
hình thực hiện và kiến nghị, đề xuất, bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với
tình hình thực tế.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính
Chủ động phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan và các địa phương tham mưu các chính sách về đầu tư, tài chính,
tín dụng để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và nội dung của Kế hoạch.
3. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành có liên quan và địa phương triển khai thực
hiện chính sách, giải pháp thúc đẩy thị trường, xúc tiến thương mại cho sản phẩm
chăn nuôi.
4. Sở Khoa học và
Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn triển khai các giải pháp tăng cường nghiên cứu và ứng dụng
khoa học và công nghệ phát triển chăn nuôi.
5. Sở Tài nguyên
và Môi trường
Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn hướng dẫn các địa phương lập phương án quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, bố trí quỹ đất cho chăn nuôi và chính sách về đất đai cho tổ chức,
cá nhân thuê đất phát triển chăn nuôi, xây dựng cơ sở giết mổ, chế biến, bảo quản
sản phẩm chăn nuôi và kiểm soát ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi.
6. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đề xuất xây dựng, thực hiện chương trình đào tạo nghề, chuyển đổi
nghề cho người chăn nuôi và chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề cho những người
chăn nuôi không còn khả năng chăn nuôi hoặc có nhu cầu chuyển đổi sang lĩnh vực
sản xuất kinh doanh khác thuận lợi hơn.
7. Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Quảng Bình
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng triển
khai kịp thời các chính sách tín dụng liên quan đến hoạt động phát triển chăn
nuôi theo chỉ đạo của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của tỉnh.
8. UBND các huyện,
thị xã, thành phố
- Trên cơ sở Quyết định số
3852/QĐ-UBND ngày 26/11/2021 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi
tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045 và Kế hoạch này, xây dựng
kế hoạch phát triển chăn nuôi trên địa bàn phù hợp với tiềm năng, lợi thế của địa
phương.
- Ban hành chính sách hỗ trợ, lồng
ghép các chương trình, dự án đang triển khai trên địa bàn để thực hiện phát triển
chăn nuôi.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y) để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (B/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (B/c);
- Các sở, ngành địa phương có
tên ở mục IV;
- VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, CVNN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Ngọc Lâm
|