ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------
|
Số:
66/2014/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
26 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC, BẢO TRÌ, TỔ
CHỨC GIAO THÔNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN VÀ PHÊ DUYỆT QUY TRÌNH QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH KHAI THÁC, BẢO TRÌ CÁC CÔNG TRÌNH ĐẶC BIỆT TRÊN ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
THUỘC ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ
quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP
ngày 06/12/2010 của Chính phủ về Bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BXD
ngày 25/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT
ngày 12/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, khai
thác và bảo trì công trình đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
12/2014/TT-BGTVT ngày 29/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn
quản lý, vận hành khai thác cầu trên đường giao thông nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
32/2014/TT-BGTVT ngày 08/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về
quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 144/TTr-SGTVT ngày 29/10/2014 và Giám đốc Sở Tư
pháp tại Báo cáo thẩm định số 167/BC-STP ngày 16/10/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách
nhiệm quản lý, vận hành khai thác, bảo trì, tổ chức giao thông đường giao thông
nông thôn và phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác, bảo trì các công
trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Giao
thông vận tải, Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
- Cục kiểm tra Văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể CT-XH tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐQH và HĐND tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PTTH tỉnh;
- VPUB: PCVP(CN), CBTH;
- Lưu: VT, CNXD.npb.587.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Viết Chữ
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC, BẢO TRÌ, TỔ CHỨC GIAO THÔNG ĐƯỜNG
GIAO THÔNG NÔNG THÔN VÀ PHÊ DUYỆT QUY TRÌNH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC, BẢO
TRÌ CÁC CÔNG TRÌNH ĐẶC BIỆT TRÊN ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN THUỘC ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 66/2014/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trách nhiệm quản lý, vận hành
khai thác, bảo trì, tổ chức giao thông đường giao thông nông thôn và phê duyệt
quy trình quản lý, vận hành khai thác, bảo trì các công trình đặc biệt trên đường
giao thông nông thôn (bao gồm cả cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ
và đường ngầm được xây dựng trên đường giao thông nông thôn) thuộc địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có
liên quan đến trách nhiệm quản lý, vận hành khai thác, bảo trì, tổ chức giao
thông đường giao thông nông thôn và phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai
thác, bảo trì các công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn thuộc địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
1. Nội dung công tác quản lý, vận hành khai thác, bảo
trì, tổ chức giao thông đường giao thông nông thôn và phê duyệt quy trình quản
lý, vận hành khai thác, bảo trì các công trình đặc biệt trên đường giao thông
nông thôn được thực hiện theo quy định của Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT ngày
29/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn quản lý, vận hành khai
thác cầu trên đường giao thông nông thôn (sau đây viết tắt là Thông tư
12/2014/TT-BGTVT), Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT ngày 08/8/2014 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về quản lý, vận hành khai thác đường giao thông
nông thôn (sau đây viết tắt là Thông tư 32/2014/TT-BGTVT) và Quy định
này.
2. Việc kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa đường giao
thông nông thôn, đánh giá sự an toàn đường giao thông nông thôn qua công tác kiểm
định chất lượng công trình, lập hồ sơ bảo trì, thời hạn bảo hành công tác sửa
chữa đường giao thông nông thôn được thực hiện theo quy định tại các Điều 11,
Điều 12, Điều 14 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ về bảo
trì công trình xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định 114/2010/NĐ-CP).
3. Chủ quản lý sử dụng có trách nhiệm thực hiện
công tác quản lý, vận hành khai thác, bảo trì đường giao thông nông thôn (bao
gồm các công trình đặc biệt trên đường) do mình quản lý và chịu sự kiểm
tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định. Thực hiện việc sửa chữa
đột xuất khi công trình, bộ phận công trình bị hư hỏng trong quá trình khai
thác, sử dụng do tác động của mưa bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy nổ hoặc
những tác động khác.
4. Trách nhiệm quản lý, vận hành khai thác, bảo
trì, tổ chức giao thông đường giao thông nông thôn và phê duyệt quy trình quản
lý, vận hành khai thác, bảo trì các công trình đặc biệt trên đường giao thông
nông thôn được quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy định này.
Chương II
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH KHAI THÁC, BẢO TRÌ, TỔ CHỨC GIAO THÔNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN VÀ PHÊ
DUYỆT QUY TRÌNH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC, BẢO TRÌ CÁC CÔNG TRÌNH ĐẶC BIỆT
TRÊN ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
Điều 4. Trách nhiệm quản lý, vận
hành khai thác, bảo trì và tổ chức giao thông đường giao thông nông thôn
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây
viết tắt là UBND cấp huyện) là chủ quản lý sử dụng và tổ chức triển khai thực
hiện công tác quản lý, vận hành khai thác, bảo trì, tổ chức giao thông đường
giao thông nông thôn (bao gồm các công trình đặc biệt trên đường) do
mình quản lý.
2. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau
đây viết tắt là UBND cấp xã) là chủ quản lý sử dụng và tổ chức triển khai
thực hiện quản lý, vận hành khai thác, bảo trì, tổ chức giao thông đường giao
thông nông thôn (bao gồm các công trình đặc biệt trên đường) do mình quản
lý.
3. Đối với đường giao thông nông thôn do cộng đồng
dân cư hoặc các tổ chức, cá nhân đóng góp vốn đầu tư xây dựng thì chủ đầu tư là
chủ quản lý sử dụng chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện công tác quản
lý, vận hành khai thác, bảo trì, tổ chức giao thông đường giao thông nông thôn
(bao gồm các công trình đặc biệt trên đường) do mình quản lý.
Trường hợp chủ đầu tư không thực hiện chức năng làm
chủ quản lý sử dụng thì UBND cấp xã là chủ quản lý sử dụng đường giao thông
nông thôn.
4. Nội dung tổ chức giao thông và điều khiển giao
thông trên đường giao thông nông thôn thực hiện theo Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản
1, Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều 37 Luật Giao thông đường bộ.
Điều 5. Phê duyệt quy trình quản
lý, vận hành khai thác, bảo trì các công trình đặc biệt trên đường giao thông
nông thôn
1. Công trình đặc biệt trên đường giao thông nông
thôn theo quy định này bao gồm: Cầu đường bộ (gồm cầu treo, cầu có kết cấu
nhịp dạng dầm, dàn, khung, vòm); đường ngầm.
2. Công trình đặc biệt trên đường giao thông nông
thôn phải lập quy trình quản lý, vận hành khai thác, bảo trì:
a) Cầu đường bộ được đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo,
nâng cấp; cầu đang khai thác sử dụng theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5
Thông tư 12/2014/TT-BGTVT; một số trường hợp khác do người quyết định đầu tư,
chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng cầu quyết định.
b) Đường ngầm được xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng
cấp; đường ngầm đang khai thác sử dụng và một số trường hợp khác do người quyết
định đầu tư, chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng đường giao thông nông thôn quyết
định.
3. Trách nhiệm phê duyệt quy trình quản lý, vận
hành khai thác, bảo trì các công trình đặc biệt trên đường giao thông nông
thôn:
a) UBND cấp huyện phê duyệt quy trình quản lý, vận
hành khai thác, bảo trì các công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn
do mình quản lý.
b) UBND cấp xã phê duyệt quy trình quản lý, vận
hành khai thác, bảo trì các công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn
do mình quản lý.
c) Đối với công trình đặc biệt trên đường giao
thông nông thôn do cộng đồng dân cư hoặc các tổ chức, cá nhân đóng góp vốn đầu
tư xây dựng thì chủ đầu tư là chủ quản lý sử dụng (người đại diện cho cộng đồng
dân cư hoặc tổ chức) phê duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác, bảo trì
do mình quản lý.
Trường hợp chủ quản lý sử dụng không thực hiện phê
duyệt quy trình quản lý, vận hành khai thác, bảo trì các công trình đặc biệt
trên đường giao thông nông thôn thì UBND cấp xã có trách nhiệm phê duyệt.
4. Trước khi chủ quản lý sử dụng phê duyệt quy
trình quản lý, vận hành khai thác, bảo trì các công trình đặc biệt trên đường
giao thông nông thôn phải có ý kiến thỏa thuận của Sở Giao thông vận tải.
5. Việc lập quy trình quản lý, vận hành khai thác,
bảo trì các công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn do chủ quản lý
sử dụng tự thực hiện hoặc thuê đơn vị tư vấn có chức năng và kinh nghiệm thực
hiện theo quy định tại Nghị định 114/2010/NĐ-CP, Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT
ngày 12/12/2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, khai thác và bảo
trì công trình đường bộ, Thông tư 12/2014/TT-BGTVT và Thông tư
32/2014/TT-BGTVT.
Chương III
KINH PHÍ QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH KHAI THÁC, BẢO TRÌ ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN, CÔNG TRÌNH ĐẶC BIỆT TRÊN ĐƯỜNG
GIAO THÔNG NÔNG THÔN VÀ THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN
Điều 6. Nguồn kinh phí quản lý,
vận hành khai thác, bảo trì đường giao thông nông thôn và công trình đặc biệt
trên đường giao thông nông thôn
1. Kinh phí quản lý, vận hành khai thác, bảo trì đường
giao thông nông thôn và công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn được
bố trí từ ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã, quỹ bảo trì đường bộ địa
phương theo quy định tại Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ
Quỹ bảo trì đường bộ và Nghị định số 56/2014/NĐ-CP ngày 30/5/2014 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của
Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ và nguồn vốn khác.
2. Đối với đường giao thông nông thôn và công trình
đặc biệt trên đường giao thông nông thôn do cộng đồng dân cư hoặc tổ chức, cá
nhân đóng góp vốn đầu tư xây dựng thì chủ quản lý sử dụng tự bố trí kinh phí thực
hiện công tác quản lý, vận hành khai thác, bảo trì.
3. Trường hợp đường giao thông nông thôn và công
trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn do cộng đồng dân cư hoặc tổ chức,
cá nhân đóng góp vốn đầu tư xây dựng nhưng không thực hiện chức năng chủ quản
lý sử dụng thì UBND cấp xã cân đối từ nguồn ngân sách cấp xã để thực hiện công
tác quản lý, vận hành khai thác, bảo trì.
Điều 7. Thanh toán, quyết toán
nguồn kinh phí quản lý, vận hành khai thác, bảo trì đường giao thông nông thôn
và công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn
1. Việc thanh toán, quyết toán nguồn vốn thực hiện
công tác quản lý, vận hành khai thác, bảo trì đường giao thông nông thôn và
công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn theo đúng theo quy định tài
chính hiện hành.
2. Các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí để thực
hiện công tác quản lý, vận hành khai thác, bảo trì đường giao thông nông thôn
và công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn thuộc sở hữu nhà nước có
trách nhiệm quản lý, quyết toán nguồn vốn theo chế độ tài chính hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Sở Giao thông vận tải
1. Phối hợp với Sở Xây dựng, UBND cấp huyện kiểm
tra, xử lý các sự cố trong thi công xây dựng và khai thác, sử dụng đường giao
thông nông thôn và công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn (nếu
có).
2. Thỏa thuận với chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng về
quy trình quản lý, vận hành khai thác, bảo trì công trình đặc biệt trên đường
giao thông nông thôn; rà soát, tổng hợp tình hình thực hiện công tác quản lý, vận
hành khai thác, bảo trì đường giao thông nông thôn và công trình đặc biệt trên
đường giao thông nông thôn thuộc địa bàn tỉnh; đề xuất, kiến nghị các giải pháp
xử lý các công trình bị hư hỏng, xuống cấp không đủ điều kiện khai thác.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về quản lý, vận hành khai thác, bảo trì, tổ chức giao thông đường giao thông
nông thôn và công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn thuộc địa bàn
tỉnh. Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất kết quả thực hiện theo quy định.
Điều 9. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của
chủ quản lý sử dụng đường giao thông nông thôn và công trình đặc biệt trên đường
giao thông nông thôn theo quy định này.
2. Chịu trách nhiệm về sự cố trong thi công xây dựng,
khai thác, sử dụng và các hư hỏng, xuống cấp trong thời gian vận hành khai thác
đường giao thông nông thôn và công trình đặc biệt trên đường giao thông nông
thôn do mình làm chủ quản lý sử dụng theo quy định. Lập danh sách đường giao
thông nông thôn và các công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn bị
hư hỏng, xuống cấp không đủ điều kiện khai thác và đề xuất, kiến nghị giải pháp
xử lý.
3. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn UBND cấp xã, chủ quản
lý sử dụng thực hiện công tác quản lý, vận hành khai thác, bảo trì trên đường giao
thông nông thôn và công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn trên địa
bàn theo quy định.
Điều 10. Ủy ban nhân dân cấp
xã
1. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của
chủ quản lý sử dụng đường giao thông nông thôn và công trình đặc biệt trên đường
giao thông nông thôn theo quy định này.
2. Thực hiện việc báo cáo số liệu có liên quan đến
việc quản lý, vận hành khai thác, bảo trì, tổ chức giao thông đường giao thông
nông thôn và công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn do cộng đồng
dân cư hoặc tổ chức, cá nhân đóng góp vốn đầu tư xây dựng trên địa bàn mình quản
lý.
3. Chịu trách nhiệm về sự cố trong thi công xây dựng,
khai thác, sử dụng và các hư hỏng, xuống cấp trong thời gian vận hành khai thác
đường giao thông nông thôn và các công trình đặc biệt trên đường giao thông
nông thôn do mình làm chủ quản lý sử dụng theo quy định. Lập danh sách đường
giao thông nông thôn và các công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn
bị hư hỏng, xuống cấp không đủ điều kiện khai thác và đề xuất, kiến nghị giải
pháp xử lý.
Điều 11. Chủ quản lý sử dụng
đường giao thông nông thôn và công trình đặc biệt trên đường giao thông nông
thôn
1. Tổ chức quản lý, vận hành khai thác, bảo trì, tổ
chức giao thông đường giao thông nông thôn và công trình đặc biệt trên đường
giao thông nông thôn do mình làm chủ quản lý sử dụng. Giao nhiệm vụ hoặc ký kết
hợp đồng với đơn vị có đủ năng lực thực hiện công tác quản lý, vận hành khai
thác, bảo trì trên đường giao thông nông thôn và công trình đặc biệt trên đường
giao thông nông thôn.
2. Thực hiện theo chỉ đạo, hướng dẫn của UBND các cấp
và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quản lý, vận hành khai thác, bảo trì, tổ
chức giao thông đường giao thông nông thôn và công trình đặc biệt trên đường
giao thông nông thôn để bảo đảm an toàn giao thông, an toàn cho công trình.
3. Phát hiện và ngăn chặn các tổ chức, cá nhân phá
hoại đường giao thông nông thôn và công trình đặc biệt trên đường giao thông
nông thôn, xâm phạm hành lang an toàn đường bộ và các hành vi vi phạm khác.
4. Thực hiện việc báo cáo định kỳ kết quả thực hiện
theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Quy định này.
Điều 12. Các sở có liên quan
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với Sở Giao
thông vận tải thực hiện việc kiểm tra, xử lý các sự cố trong thi công xây dựng,
khai thác, sử dụng đường giao thông nông thôn và công trình đặc biệt trên đường
giao thông nông thôn.
2. Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng
ngân sách nhà nước cho công tác quản lý, vận hành khai thác, bảo trì đường giao
thông nông thôn và công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn bảo đảm
sử dụng đúng mục đích.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
việc sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ của đường giao thông nông thôn và
công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn để canh tác nông nghiệp và
bảo đảm an toàn công trình.
Điều 13. Chế độ báo cáo
1. Công tác quản lý, vận hành khai thác, bảo trì, tổ
chức giao thông đường giao thông nông thôn và phê duyệt quy trình quản lý, vận
hành khai thác, bảo trì các công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn
phải được tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện theo đúng chế độ về
thông tin, báo cáo.
2. Hàng năm, chủ quản lý sử dụng đường giao thông
nông thôn và công trình đặc biệt trên đường giao thông nông thôn có trách nhiệm
báo cáo tình hình và kết quả thực hiện, cụ thể:
a) Đối với công trình do tổ chức, cá nhân đóng góp
vốn đầu tư xây dựng thì chủ quản lý sử dụng (người đại diện cho cộng đồng
dân cư hoặc tổ chức) gửi báo cáo kết quả thực hiện cho UBND cấp xã.
b) UBND cấp xã báo cáo kết quả thực hiện đối với
các công trình trên địa bàn mình quản lý (gồm các công trình do tổ chức, cá
nhân đóng góp vốn đầu tư xây dựng và thực hiện chức năng chủ quản lý sử dụng)
cho UBND cấp huyện.
c) UBND cấp huyện để tổng hợp, báo cáo định kỳ 6
tháng (trước 20/5) và cả năm (trước 20/11) gửi Sở Giao thông vận tải.
3. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Giao thông vận tải định kỳ 6 tháng (trước 10/6) và cả
năm (trước 10/12).
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, trường
hợp có vướng mắc phát sinh, các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và
các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời báo cáo cho UBND tỉnh (qua Sở Giao
thông vận tải) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.